Các nhiệm vụ khác
- Chính sách giao đất giao rừng cho người Thái ở vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu các yêu cầu chung và xây dựng chương trình đào tạo đối với thư ký - trợ lý lãnh đạo
- Tri thức dân gian về cây thuốc của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Vĩnh Phúc
- ứng dụng IPM trên lúa ở Ninh Thuận
- Thử nghiệm giống lúa chịu lạnh ĐS1 trên đất ruộng 1 vụ chủ động nước ở huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triẻn cây ăn quả ôn đới(mận hồng đào)chất lượng cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nâng cao hiệu quả quản lý các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
- Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000-2010
- Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nhân giống cây ăn quả có múi đặc sản sạch bệnh tại Bắc Kạn
- Kết quả nghiên cứu thích nghi ba giống dê sữa ấn Độ Barbari Jumnapari và Beetal qua 4 năm nuôi tại Việt nam 1994-1998
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-08
2024- 61- NS-ĐKKQ
Ứng dụng định lượng calprotectin và anti-vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng.
Bệnh viện Thanh Nhàn
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. NGUYỄN MINH HIỀN
TS. Trần Khánh Chi, PGS.TS. Đào Việt Hằng, TS. Lã Thị Huyền, TS. Nguyễn Thành Vinh, PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng, BSCKII. Đoàn Hoài Linh, ThS. Vương Đại Sang, ThS. Cấn Lương Thắng, ThS. Nguyễn Thị Mai Hương, TS. Bùi Thị Thu Hương, CN. Vũ Thị Nhung, ThS. Nguyễn Thị Thu Lê, Ths. Trần Mạnh Hải BSCKII. Đỗ Chí Hiếu, TS. Lê Thị Minh Phúc, ThS. Nguyễn Quang Hiếu, CN. Nguyễn Thị Tuyết, CNCĐ. Dương Văn Min, CNCĐ. Tạ Thị Hương
7/2021
6/2023 gia hạn đến 6/2024
2024
Hà Nội
1. Đã xây dựng được quy trình bảo mẫu, quy trình thực hiện kỹ thuật định calprotectin trong phân và anti vinculin trong máu.
2. Nồng độ calprotectin trong phân ở bệnh nhân UC cao hơn so với bệnh nhân IBS. Không có sự khác biệt về nồng độ calprotectin ở nhóm IBS với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh (p>0,05). Với điểm cắt nồng độ calprotectin >110,5µg/g có giá trị phân biệt UC và IBS với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV lần lượt là 94,4%, 95,3%, 82,7%, 98,1%. Với điểm cắt nồng độ calprotectin > 1155 µg/g có giá trị phân biệt UC và CD với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV lần lượt là 69,0%, 77,8%, 92,5%, 38,9%.
3. Nồng độ ATV trong huyết thanh ở nhóm UC không khác biệt với nhóm IBS (p>0,05). Nồng độ ATV ở nhóm IBS cao hơn nhóm bình thường (p<0,05). Với điểm cắt ATV huyết thanh >1,8 OD (505,5 ng/mL) có giá trị phân biệt người bình thường và IBS với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV lần lượt là 49,8%, 96,8%, 99,1%, 21,7%.
4. So với các chỉ số cận lâm sàng khác như CRP, máu lắng, số lượng bach cầu, protein, hemoglobin, chỉ có calprotectin có giá trị dự đoán UC với tỷ lệ đúng 94,5%, p<0,001. Nồng độ calprotectin liên quan thuận với số lượng bạch cầu, liên quan nghịc với nồng độ protein, hemoglobin, natri trong máu. Nồng độ ATV không thấy sự liên quan đến các chỉ số cạn lâm sàng như máu lắng, CRO, bạch cầu, protein, hemoglobin, natri
2024 - 61/ĐKKQNV- SKHCN
