
- Áp dụng các tiến bộ KHCN xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng lùn lùn xoắn lá hại lúa tại Nghệ An - GĐI
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu trên cơ sở poly (lactic-co-glycolit) (PLGA) làm chỉ khâu tự tiêu ứng dụng trong ngành y tế
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm đánh giá áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Đời sống tinh thần của nông dân hiện nay - thực trạng và xu hướng biến đổi
- Dự báo dân số theo chương trình mục tiêu cho 61 tỉnh thành phố đến năm 2020
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm sứ ghép thuỷ tinh và sứ trang trí vàng kim
- Đo đạc chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000-2003
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ xã đối với chính quyền mặt trận và các đoàn thể nhân dân vùng đồng bằng Bắc Bộ
- Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật trồng ngô trên đất lúa chuyển đổi tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở tỉnh Tây Ninh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
169/17/2025/ĐK-KQKHCN
Ứng dụng dữ liệu Viễn thám và GIS để phân vùng khô hạn, đánh giá một số loại sử dụng đất làm cơ sở định hướng phát triển nông lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
Trường Đại học Tây Nguyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương (Chủ nhiệm), ThS. Cao Thị Hoài (Thư ký), Ths. Nguyễn Thế Hiển, TS. Đặng Thị Thúy Kiều, ThS. Hồ Đình Bảo, ThS. Phan Thị Hằng, TS. Nguyễn Thị Ngọc Quyên, ThS. Nguyễn Đức Định, ThS. Ngô Thế Sơn, ThS. Lê Đình Nam, TS. Lê Quang Toan.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
02/2023
06/2025
2025
Đắk Lắk
163
Mục tiêu của nhiệm vụ:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu phát triển phương pháp ứng dụng ảnh vệ tinh, dữ liệu số GIS và dữ liệu thực địa để phân tích, phân vùng nguy cơ khô hạn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở định hướng cũng như giải pháp để thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Kết quả thực hiện:
Phát triển cơ sở dữ liệu tích hợp phục vụ phân tích hạn hán và sử dụng đất: Đã được phát triển đồng bộ, tích hợp dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat – Sentinel, MODIS, địa hình, khí tượng – thủy văn và điều tra thực địa tại các huyện, làm nền tảng phục vụ các phân tích chuyên sâu về khô hạn và sử dụng đất. Dữ liệu được tích hợp trong môi trường GIS, đồng nhất về không gian (phép chiếu) để đảm bảo khả năng phân tích không gian và thời gian một cách hiệu quả và khoa học.
Phân tích thay đổi hiện trạng khô hạn dựa vào các chỉ số hạn được tính toán từ dữ liệu viễn thám và dữ liệu quan trắc: Nghiên cứu đã xây dựng hệ thống chỉ số khô hạn tổng hợp dựa trên dữ liệu ảnh vệ tinh (Landsat 5, 7, 8, 9) và chuỗi số liệu khí tượng từ năm 2010 đến 2022, bao gồm các chỉ số NDVI, NDMI, NDDI, LST và SPI. Kết quả phân tích cho thấy xu hướng khô hạn ngày càng gia tăng, đặc biệt rõ nét trong các tháng mùa khô (tháng 2–3), khi giá trị NDDI thường vượt ngưỡng 0.5 và nhiệt độ bề mặt đạt mức cao.
Xây dựng phân bố không gian của thảm phủ rừng/sử dụng đất dựa trên ảnh viễn thám: Nghiên cứu đã xây dựng bản đồ phân bố không gian và đánh giá biến động thảm phủ tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010–2022, dựa trên ảnh viễn thám Landsat và Sentinel-2 kết hợp với thuật toán phân loại Random Forest. Kết quả cho thấy độ chính xác phân loại đạt mức cao (từ 83,5% đến 92,1%), đặc biệt đối với lớp cây công nghiệp lâu năm (CCNLN) với độ chính xác UA khoảng 0,83 và độ chính PA khoảng 0,90.
Phân vùng nguy cơ khô hạn: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chỉ số viễn thám như NDDI, NDVI và NDWI có hiệu quả cao trong theo dõi diễn biến khô hạn theo thời gian và không gian. Sự suy giảm độ che phủ thực vật, gia tăng nhiệt độ và biến động lượng mưa là các yếu tố chính gây ra hạn hán cục bộ tại nhiều khu vực trồng trọt, đặc biệt là vào các tháng mùa khô. Phân vùng nguy cơ khô hạn không chỉ góp phần đánh giá xu hướng BĐKH trên địa bàn mà còn hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch không gian sản xuất, bố trí cây trồng phù hợp và xây dựng các giải pháp quản lý tài nguyên nước hiệu quả cho từng tiểu vùng.
Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường của các mô hình sử dụng đất; Phân cấp thích nghi của một số CCNLN: Nghiên cứu đã phân cấp thích nghi cây trồng dựa trên các tiêu chí sinh thái – khí hậu và dữ liệu thực tế, giúp xác định rõ các vùng phù hợp cho phát triển cây cà phê, điều tại tỉnh Đắk Lắk. Kết quả phân vùng cho thấy sự phân hóa rõ rệt về khả năng thích nghi, phản ánh ảnh hưởng của địa hình, đất đai và nguồn nước đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2025-17