
- Sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử không cân bằng để nghiên cứu cơ chế mở rào cản máu não dưới tác động của siêu âm hội tụ
- Nghiên cứu xây dựng quy trình phục vụ hành khách hành lý của VNA tại nhà ga hàng không
- Nghiên cứu sưu tầm tư liệu và sáng tác mẫu tranh phục vụ xây dựng bộ tranh hoành tráng tỉnh Hải Dương
- Ứng dụng công nghệ CAD/CAE/CAM Xác định thông số miệng phun vùng dồn nén khí- Kích thước kênh dẫn nhựa-Hệ thống giải nhiệt hợp lý khuôn ép phun nhựa
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ngăn chặn bùng nền có hiệu quả tại các đường lò mỏ than Mạo Khê
- Xây dựng mô hình vườn rau gia đình trên cát góp phần tự túc rau xanh cho nhân dân vùng khó khăn huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng kế hoạch triển khai Hiệp định khung của ASEAN về thoả thuận thừa nhận lẫn nhau
- Nghiên cứu chuẩn hoá tập bản đồ điện tử Tài nguyên Môi trường cấp tỉnh
- Đánh giá tác dụng lâm sàng và cận lâm sàng điều trị tăng huyết áp thể đàm thấp bằng bài thuốc HA2
- Khảo sát công tác cung ứng và bảo quản vắc xin tại Trung tâm Y tế quận Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCN-TTKHCN
Ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước trong ương giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Nguyễn Văn Triều, PGS.TS. Lam Mỹ Lan, ThS. Phạm Thị Cẩm Lài, KS. Trần Ngọc Hoài Nhân, ThS. Phan Văn Thành, ThS. Nguyễn Thị Thúy An, CN. Đặng Thị Huyền Trinh, ThS. Lê Trần Tường Vi
Khoa học nông nghiệp
01/11/2019
01/02/2022
2021
Cần Thơ
91
Một số chỉ tiêu môi trường nước như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2-, TAN có biến động trong ương và nuôi, nhưng vẫn nằm trong mức cho phép cho lươn phát triển.
Ương ương ở mật độ 100 con/L cho kết về tăng trưởng và tỷ lệ hơn so với mật độ 60 và 80 con/L. Tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm dao động từ 72,4 – 92,6%, tốc độ tăng trưởng về khối lượng từ 1,52 – 1,82 g/con, năng suất lươn giống đạt 0,073 – 0,162 kg/L. Tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%
Ương lươn giống cỡ lớn, sau 45 ngày ương lươn giống đạt khối lượng 3,52 – 4,45 g/con, tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm từ 82,7 – 89,9%, năng suất lươn giống đạt 7,3 - 11 kg/m3, hệ số thức ăn từ 0,72 – 0,78 và tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%.
Sau 8 tháng nuôi, khối lượng lươn lúc thu hoạch và tăng trưởng tuyệt đối lần lượt từ 152, - 183 g/con và 0,61 - 0,75 g/ngày (hộ 1); 179 – 235 g/con và 0,73 - 0,97 g/ngày (hộ 2) và 163 – 186 g/con và 0,67 – 0,77 g/ngày.
Sau 8 tháng nuôi, tỷ lệ sống của lươn ở các điểm dao động từ 75,4 - 89,6%. Năng suất lươn nuôi thương phẩm từ 24,7 – 42,2 kg/m2 và FCR dao động từ 1,28 - 1,42. Lợi nhuận từ 0,503 – 1,543 triệu đồng/m2. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 13,4 – 38,5%.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-2022-01