
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn máy tính thương hiệu Việt Nam và các giải pháp công nghệ thiết bị tổ chức triển khai cho việc kiểm chuẩn trong phạm vi toàn quốc - ĐT nhánh: Triển khai phổ cập hệ điều hành Linux - VN cho máy tính thương hiệu Việt
- Sản xuất giống cá chép Nhật (Cyprynus carpio L) kiểu hình Kohaku
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận GlobalGAP cho sản phẩm chôm chôm Chợ Lách-Bến Tre
- Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack.) tại Đắk Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa Mật nhân và Sâm cau (Curculigo orchioides)
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống lúa ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại một số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương
- Môn học về thành phố Hồ Chí Minh cho cán bộ công chức: Giáo trình
- Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc giáo dục trẻ em của các gia đình khu vực nông thôn phía Bắc-Xác định nhu cầu của các gia đình đối với việc nâng cao kiến thức kỹ năng trong bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bơm va cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho xuất bản phẩm điện tử
- Xây dựng Hợp tác xã dịch vụ công nghiệp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCN-TTKHCN
Ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước trong ương giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Nguyễn Văn Triều, PGS.TS. Lam Mỹ Lan, ThS. Phạm Thị Cẩm Lài, KS. Trần Ngọc Hoài Nhân, ThS. Phan Văn Thành, ThS. Nguyễn Thị Thúy An, CN. Đặng Thị Huyền Trinh, ThS. Lê Trần Tường Vi
Khoa học nông nghiệp
01/11/2019
01/02/2022
2021
Cần Thơ
91
Một số chỉ tiêu môi trường nước như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2-, TAN có biến động trong ương và nuôi, nhưng vẫn nằm trong mức cho phép cho lươn phát triển.
Ương ương ở mật độ 100 con/L cho kết về tăng trưởng và tỷ lệ hơn so với mật độ 60 và 80 con/L. Tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm dao động từ 72,4 – 92,6%, tốc độ tăng trưởng về khối lượng từ 1,52 – 1,82 g/con, năng suất lươn giống đạt 0,073 – 0,162 kg/L. Tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%
Ương lươn giống cỡ lớn, sau 45 ngày ương lươn giống đạt khối lượng 3,52 – 4,45 g/con, tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm từ 82,7 – 89,9%, năng suất lươn giống đạt 7,3 - 11 kg/m3, hệ số thức ăn từ 0,72 – 0,78 và tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%.
Sau 8 tháng nuôi, khối lượng lươn lúc thu hoạch và tăng trưởng tuyệt đối lần lượt từ 152, - 183 g/con và 0,61 - 0,75 g/ngày (hộ 1); 179 – 235 g/con và 0,73 - 0,97 g/ngày (hộ 2) và 163 – 186 g/con và 0,67 – 0,77 g/ngày.
Sau 8 tháng nuôi, tỷ lệ sống của lươn ở các điểm dao động từ 75,4 - 89,6%. Năng suất lươn nuôi thương phẩm từ 24,7 – 42,2 kg/m2 và FCR dao động từ 1,28 - 1,42. Lợi nhuận từ 0,503 – 1,543 triệu đồng/m2. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 13,4 – 38,5%.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-2022-01