Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống giám sát trực tuyến dòng rò cho chống sét van
- áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng và chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025
- Nghiên cứu phát triển một số sản phẩm tính toán khắp nơi và di động- Báo cào chuyên đề 1
- Thử nghiệm mô hình tưới khoa học xác định chế độ tưới cho cây bông vải và thanh long tỉnh Bình Thuận
- Xây dựng bộ chỉ dẫn kỹ thuật cho hệ thống camera giám sát lỗi vi phạm giao thông
- Nghiên cứu tình trạng nhiễm HBV ở trẻ em sinh ra từ mẹ có HBV và các yếu tố liên quan đến khoảng trống miễn dịch ở các đối tượng này
- Phát triển giống mai vàng Yên Tử tại khu di tích lịch sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ
- Vấn đề chống khủng bố quốc tế hiện nay và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nhân rộng mô hình trồng rau an toàn tại thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
91/03/2022/ĐK-KQKHCN
Ứng dụng kỹ thuật để nhân giống gà Tò trên địa bàn huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk
Trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên
UBND Tỉnh Đắk Lắk
Cơ sở
ThS. LÊ NỮ HÒA
ThS. Lê Khánh Toàn, ThS. Nguyễn Như Trung, ThS. Võ Thị Thu Hoa, ThS. Nguyễn Thị Diệu Hòa.
Chăn nuôi
01/09/2020
01/09/2021
2021
Đắk Lắk
111
Đề tài đã tổ chức 01 lớp tập huấn kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và kỹ thuật nuôi gà Tò tại xã Cư Ni, huyện Ea Kar. Đề tài đã xây dựng mô hình thụ tinh nhân tạo cho gà Tò và mô hình nuôi gà Tò 1 ngày tuổi đến 5 tháng tuổi.
Các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch gà trống Tò tốt, với thể tích tinh dịch 0,25ml, hoạt lực tinh trùng 94,15%, nồng độ tinh trùng 3,36 tỷ tinh trùng/ml, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh 1,6 tỷ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 9,56%, pH tinh dịch 7,26. Yếu tố cá thể ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch của gà Tò (P < 0,05), đặc biệt là thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng và tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh.
Khả năng sinh sản của gà Tò mái khi được phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho kết quả tốt hơn so với phương pháp phối giống trực tiếp. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,92%, tỷ lệ trứng có phôi phát triển 94,66%, tỷ lệ nở 86,11%, tỷ lệ gà con loại I là 98,07%. Tỷ lệ trứng có phôi trung bình ở gà Tò khi giao phối trực tiếp đạt 71,08% và tỷ lệ ấp nở đạt 67,55%. Các nhóm gà mái được thụ tinh nhân tạo cố định với gà trống thì cho kết quả về tỷ lệ trứng có phôi và tỷ kệ ấp nở là khác nhau (P<0,05).
Tỷ lệ nuôi sống của gà Tò đạt 96%. Sinh trưởng tích lũy của gà ở 21 tuần tuổi đối với gà trống là 3.649,2g, gà mái là 2.288,2g. Gà có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tăng dần và đạt cao nhất là giai đoạn 8 – 9 tuần tuổi (gà trống tăng 32,9 g/con/ngày; gà mái tăng 25,7 g/con/ngày), sau đó giảm dần. Sinh trưởng tương đối đạt cao nhất ở giai đoạn 1 ngày tuổi đến 1 tuần tuổi (gà trống 90,6%, gà mái 76,9%), sau đó giảm dần cho đến giai đoạn cuối.
Lượng thức ăn ăn vào của gà thấp nhất ở tuần đầu tiên (10,2 g/con/ngày), sau đó tăng dần cho đến khi kết thúc nuôi, cao nhất là ở 21 tuần tuổi (105,2 g/con/ngày). Trung bình thức ăn của gà trong suốt quá trình nuôi là 74,75 g/con/ngày. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) đến khi 13 tuần tuổi là 2,78, kết thúc giai đoạn nuôi (21 tuần tuổi) là 3,7.
Kết quả đánh giá năng suất thịt gà Tò: tỷ lệ thân thịt 70,99 -72,93%, tỷ lệ thịt đùi 19,35 – 20,98%, tỷ lệ thịt ngực 16,53 – 17,15%.
Đề tài đã tổ chức 01 hội thảo để đánh giá quá trình triển khai thực hiện, kết quả theo dõi mô hình, thảo luận. Đề tài đã xây dựng được quy trình kỹ thuật nuôi và thụ tinh nhân tạo cho gà Tò.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2022-003
