
- Khảo nghiệm chọn lọc nâng cao độ thuần và áp dụng rộng một số giống lúa cao sản phục vụ sản xuất thâm canh tại Hưng Yên vụ mùa 2005
- Xử lý hậu quả môi trường do lũ lụt gây ra và tăng cường năng lực ứng phó với lũ lụt tại thành phố Đà Nẵng
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo lắp đặt thiết bị kiểm tra tốc độ cháy ngang của vật liệu trong thiết kế nội thất xe cơ giới
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập xây dựng nông thôn mới và đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam
- Nghiên cứu tạo chế phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường type 2
- Nghiên cứu giá trị tài nguyên của loài thực vật rừng chủ yếu chọn và phát triển một số cây đặc sản có giá trị đáp ứng yêu cầu thị trường và xuất khẩu
- Dự án Nghiên cứu và phát triển công nghệ tăng cường thực tế trên thiết bị di dộng - Ứng dụng sản xuất phần mềm hỗ trợ giáo dục cho học sinh mầm non tiểu học và TCHS
- Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày năng suất cao chống chịu sâu bệnh cho vùng Bắc Trung Bộ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng Atlas điện tử Phú Thọ
- Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và tổ chức khai thác thử nghiệm mạng thông tin liên kết số đo dịch vụ băng rộng B-ISDN Quyển 2- Phương án mạng B-ISDN cho các trường hợp điển hình và kế hoạch tham gia của Việt Nam vào các dự án thử ng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
146/10/2024/ĐK-KQKHCN
Xác định nguồn gen và phát triển sản xuất giống gà của đồng bào tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
Trường Đại học Tây Nguyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Trần Quang Hạnh
PGS.TS. Trần Quang Hạnh (Chủ nhiệm), PGS.TS. Phạm Thế Huệ, ThS. Ngô Thị Kim Chi, ThS. Nguyễn Đức Điện, ThS. Mai Thị Xoan, ThS. Bùi Thị Như Linh, ThS. Trần Thị Thắm, ThS. Nguyễn Anh Tuấn, CN. Nguyễn Đức Dũng, CN. Nguyễn Thị Thanh Tâm
Khoa học nông nghiệp
04/2022
04/2024
2024
Đắk Lắk
122
- Mục tiêu chung: Xác định được nguồn gen giống gà của đồng bào tại chỗ tỉnh Đắk Lắk nhằm phát triển sản xuất và bảo tồn.
- Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được thực trạng chăn nuôi giống gà về con giống, phương thức nuôi, sự phân bố, nguồn gốc, các tính trạng sinh học, tính trạng sản xuất; Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản, năng suất, chất lượng thịt của giống gà; Xây dựng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh; Xây dựng 01 cơ sở nhân giống thuần chủng; Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà thương phẩm trong nông hộ.
Kết quả thực hiện:
Giống gà được nuôi với quy mô nhỏ. Phương thức nuôi phổ biến chăn thả, thức ăn sử dụng nuôi gà là thức ăn sẵn có tại địa phương. Chăn nuôi giống gà này gặp những trở ngại: dịch bệnh, kỹ thuật chăn nuôi và thiếu con giống chất lượng cao.
Giống gà có tỷ lệ nuôi sống lúc 20 tuần tuổi đạt 92,5%, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 21,76 tuần tuổi, gà đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 34 – 37. Năng suất trứng của gà đến 73 tuần tuổi là 93,04 quả trứng, tỷ lệ đẻ trung bình đạt 25,54%, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 4,42 kg. Chất lượng trứng tốt, khối lượng trứng đạt 44,57 g, chỉ số Haugh 82,14, tỷ lệ trứng có phôi cao 92,94%, tỷ lệ ấp nở/trứng có phôi 78,18%, tỷ lệ ấp nở/tổng số trứng đem ấp 72,94%. Gà có khả năng sinh sản tương đương với một số giống gà bản địa khác ở Việt Nam.
Gà có khối lượng thấp lúc 20 tuần tuổi con trống đạt 1.305,5 g, con mái đạt 1.014,8 g. Sinh trưởng tuyệt đối ở con trống đạt 10,49g, con mái 7,84 g, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cao (4,79 – 5,91 kg/kg tăng KL).
Gà giết mổ lúc 20 tuần tuổi có năng suất thịt cao, tương đương với nhiều giống gà nội tại các địa phương khác. Thịt gà có chất lượng tốt, tương đương với nhiều giống gà nội ở trong nước
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2024-010