
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống gán nhãn thương hiệu an toàn để tránh giả mạo cho website sử dụng tên miền VN
- Cacboxymetyl hóa tinh bột từ một số lương thực không phổ biến ứng dụng làm nguyên liệu tá dược trong thuốc viên nén
- Nghiên cứu đề xuất mô hình sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới thuộc ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia (gồm các tỉnh Kon Tum Quảng Nam Đà Nẵng Ratanakiri Attapeu)
- Điều tra đánh giá thực trạng đề xuất giải pháp phát triển cây Trà Hoa Vàng (Camellia sp) trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Xây dựng hệ phần mềm xử lý số liệu thuỷ văn vùng sông ảnh hưởng thuỷ triều HYDTID10
- Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm nano phức hợp Ag-Chitosan và đồng hữu cơ (Organocopper) phòng trị bệnh thán thư hại cam và bệnh thối búp hại chè trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
- Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Gia cố nền đất yếu bằng các phương pháp cọc đất-vôi đất-ximăng và cột thoát nước chế tạo sẵn
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy bơm vữa xi măng phục vụ thi công dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực thay thế nhập ngoại



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
02/KQNC-SKHCN
Xây dựng mô hình nuôi cá bông lau Pangasius krempfi trong ao đất ở tỉnh Sóc Trăng
Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Cần Thơ
UBND Tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Quang Trung
ThS. Bùi Thị Phương Tâm, ThS. Đặng Văn Trường, ThS. Huỳnh Hữu Ngãi, ThS. Nguyễn Văn Hiệp, TS. Hồ Mỹ Hạnh, CN. Võ Thị Hồng Hạnh, ThS. Lâm Văn Tùng, KS. Lâm Sa Tha, ThS. Lê Trung Tâm
01/01/2018
01/12/2019
2019
Cần Thơ
71
- Các yếu tố môi trường ở các ao nuôi nhìn chung là tương đồng nhau ngoại trừ độ mặn và nằm trong khoảng cho phép đối với sự phát triển bình thường của cá bông lau.
- Tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và FCR của cá tốt nhất ở ao 3, ao 5 và ao 6 (Cù Lao Dung) sau 12 tháng nuôi; thấp nhất ở ao 1, ao 2 và ao 4 (Kế Sách). Tỷ lệ sống, kích cỡ thu hoạch và năng suất cá cao nhất ở ao 3, ao 5 và ao 6 (Cù Lao Dung); thấp nhất ở ao 1, ao 2 và ao 4 (Kế Sách).
- Lợi nhuận từ nuôi cá bông lau cao nhất ở ao 6, ao 3 và ao 5 (Cù Lao Dung) đạt từ 10,2-133,7 triệu đồng.
- Các ao nuôi cá bông lau ở vùng Cù Lao Dung cho kết quả về tăng trưởng, FCR, tỷ lệ sống, năng suất, kích cỡ thu hoạch và lợi nhuận cao hơn nhiều so với các ao nuôi ở Kế Sách.
- Các kỹ thuật viên được đào tạo sẽ là những hạt nhân quan trọng hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bông lau trong ao đất cho người nuôi trong và ngoài vùng dự án nhân rộng mô hình.
- Mô hình tiêu thụ cá bông lau thương phẩm theo hình thức liên kết chuỗi giá trị được thực hiện dựa trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa 3 thành phần chính gồm cơ sở cung cấp con giống, cơ sở nuôi và cơ sở thu mua từ đó góp phần đảm bảo đầu ra sản phẩm ổn định cho người nuôi thông qua hợp đồng mua bán hướng đến phát triển bền vững nghề nuôi cá bông lau thương phẩm ở tỉnh Sóc Trăng.
VN-SKHCNSTG