
- Cơ chế trực tiếp ngoại thương của các tổ chức kinh doanh vật tư
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch
- Nghiên cứu thiết kế xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu Địa động học lãnh thổ Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất dung môi sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo
- Nghiên cứu bẹ cây Móc (Caryota mitis L) tạo chế phẩm cầm máu
- Mái nhà phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Điều tra nghiên cứu và cảnh báo Trượt - Lở (T-L) Lũ Quét - Lũ Bùn Đá (LQ-LBĐ) tại một số huyện của tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu sự biểu hiện và thay đổi của một số thụ thể sinh học quan trọng trên mô mỡ ở chuột
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân giống Bạch đàn lai và keo lai theo phương pháp giâm cành và nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Sơn La
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm men đỏ Rhodotorula và rong Mơ phục vụ chăn nuôi gà đẻ nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trứng gà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
SHTT.ĐP.13-2020
2022-44-NS-ĐKKQ
Xây dựng và quản lý nhãn hiệu tập thể Nấm Đan Phượng huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội
Trung tâm phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
THS. ĐẶNG ĐỨC CHIẾN
CN. Hà Thị Ngọc Bích, ThS. Đặng Phúc Giang, ThS. Phạm Thế Bảo, Ông Nguyễn Viết Đạt, CN. Đào Tiến Dũng, CN. Nguyễn Thị Thu Hà, CN. Nguyễn Linh Chi
Khoa học nông nghiệp khác
01/12/2020
01/12/2021
2022
hà nội
2) Đối với sản phẩm Quy định về kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm nấm mang NHTT "Nấm Đan Phượng”: Đây là quy định đặc thù nhằm đảm bảo rằng việc sản xuất để cho ra các sản phẩm đồng nhất về mặt chất lượng như đã được công bố và các quy định này chỉ áp dụng đối với sản phẩm nấm mang NHTT Nấm Đan Phượng, không áp dụng cho các sản phẩm nấm không mang NHTT và không nằm trong vùng bảo hộ NHTT. Bên cạnh đó, đây là tài liệu được lưu hành nội bộ chỉ đưa ra các yêu cầu về mặt kỹ thuật chung, không phải là tài liệu áp dụng chung cho việc sản xuất nấm trên toàn địa bàn TP Hà Nội, do vậy việc đưa ra các yêu cầu về kỹ thuật sản xuất sản phẩm Nấm Đan Phượng mang NHTT là hoàn toàn phù hợp.
3) Về hiệu quả kinh tế của dự án: Qua kinh nghiệm triển khai các dự án, cho thấy rằng sau khi nhãn hiệu được bảo hộ thành công, ý thức của cộng đồng người sản xuất được nâng cao, chất lượng sản phẩm được ổn định, công tác quảng bá sản phẩm được làm tốt sẽ là cơ sở để cho giá bán sản phẩm được nâng cao. Dự án kết thúc khi vừa kết thúc niên vụ nên chưa có nhiều cơ sở dữ liệu để đánh giá về tính hiệu quả kinh tế, do vậy, để có cách nhìn tổng quan hơn về hiệu quả kinh tế của Dự án cần tiến hành đánh giá sâu hơn với thời gian dài hơn để đưa ra những đánh giá mang tính khoa học hơn.
4) Trên cơ sở hệ thống các văn bản quy định áp dụng để quản lý, sử dụng NHTT đã được HND thống nhất ban hành, Dự án đã triển khai tập huấn, phổ biến đến người sử dụng nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức của bà con, các nông hộ trồng nấm về việc thống nhất áp dụng Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm Nấm Đan Phượng; về vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng, quản lý và khai thác, bảo vệ NHTT, cũng như trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc đảm bảo cho hệ thống tổ chức và quản lý NHTT vận hành một cách hiệu quả.
5) Tập huấn cho nông dân kiến thức về sở hữu trí tuệ, tập huấn tăng cường năng lực phát triển thị trường, tập huấn về kỹ thuật sản xuất nấm.
6) Kết quả quan trọng nhất là Dự án đã tiến hành xây dựng, thiết lập hồ sơ đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu cho sản phẩm Nấm Đan Phượng (số 405943, cấp theo Quyết định số 95016/QĐ-SHTT ngày 09 tháng 12 năm 2021).
hà nội
HNI-2022-44/ĐK-TTTT&TK