
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
- Ứng dụng và triển khai hệ thống phần mềm tích hợp và kết nối các thiết bị điện tử y sinh và mạng truyền thông hỗ trợ theo dõi sức khoẻ và dịch tễ cộng đồng khu vực Tây Bắc
- Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của các cấu trúc điện môi có cấu trúc tuần hoàn (tinh thể quang tử) chứa các hạt nano từ
- Thiết kế bộ điều khiển đa biến bền vững cho những hệ thống vận chuyển liên tục vật liệu mềm có tốc độ và độ chính xác cao
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ
- Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện
- Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp
- Hệ biến phân: Tính ổn định và dáng điệu tiệm cận của nghiệm với ứng dụng trong Điều khiển tối ưu và Tối ưu đa thức
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất váng sữa lên men giàu protein



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
103.02-2014.21
2017-52-923
Ảnh hưởng của các ion 3d 4f và halogen lên tính chất quang và điện từ của vật liệu ABO3 và XYO4
Trường Đại học sư phạm Hà Nội
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
ThS. Lê Thị Mai Oanh, TS. Nguyễn Cao Khang, PGS.TS. Dư Thị Xuân Thảo, TS. Đoàn Thị Thúy Phượng, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, ThS. Đào Việt Thắng
Kỹ thuật và công nghệ sản xuất kim loại và hợp kim màu
03/2015
03/2017
07/07/2017
2017-52-923
Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ khoa học và công nghệ.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được ứng dụng trong việc định hướng chế tạo và tối ưu hóa vật liệu ABO₃ (PbTiO₃, BiFeO₃) và XYO₄ (ZrTiO₄, ZnWO₄) có tính chất quang và điện từ đặc biệt, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực vật liệu đa ferroic, vật liệu quang điện tử và quang xúc tác. Các mẫu vật liệu chế tạo đã được sử dụng để đào tạo nghiên cứu sinh và học viên cao học, đồng thời làm cơ sở dữ liệu thực nghiệm cho các bài báo quốc tế và trong nước. Đề tài cũng thiết lập hợp tác nghiên cứu với các phòng thí nghiệm nước ngoài nhằm khai thác các phép đo hiện đại, qua đó nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng. Một số kết quả có thể chuyển giao cho các nhóm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trong nước trong việc phát triển vật liệu tiên tiến ứng dụng cho cảm biến, thiết bị ghi nhớ và xử lý quang–từ.
Đề tài đã góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực vật liệu mới tại Việt Nam, tạo ra bốn công bố ISI vượt chỉ tiêu đăng ký, nhiều công bố quốc gia và kỷ yếu hội nghị, qua đó nâng cao vị thế khoa học quốc tế của các nhóm nghiên cứu trong nước. Về đào tạo, đề tài trực tiếp hỗ trợ hai nghiên cứu sinh và bốn học viên cao học, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực khoa học vật liệu. Về tác động xã hội, kết quả đề tài mở rộng tiềm năng ứng dụng trong phát triển các vật liệu có hiệu ứng điện–từ và vật liệu quang xúc tác thân thiện môi trường, góp phần định hướng cho nghiên cứu năng lượng sạch và xử lý ô nhiễm. Ý nghĩa khoa học của đề tài nằm ở việc làm rõ vai trò của ion 3d, 4f và halogen trong việc điều chỉnh cấu trúc và tính chất vật lí của hệ vật liệu ABO₃ và XYO₄, qua đó cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và tiềm năng ứng dụng trong công nghệ vật liệu tiên tiến.
Đất hiếm; Tính chất quang; Điện tử
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 4
Không
02 Tiến sĩ, 04 Thạc sĩ.