
- Nghiên cứu xây dựng phổ biến hướng dẫn áp dụng mô hình quản trị điểm hạn chế (TOC) để nâng cao năng suất cho các doanh nghiệp Việt Nam
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phân lập nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số loại nấm dược liệu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Hệ lai: Mô hình mean-field và phương pháp số
- Hiệu lực của cơ chế truyền dẫn chính sách giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam
- Hợp tác nghiên cứu thành phần vật chất đề xuất quy trình công nghệ chế biến định hướng phương pháp khai thác và bảo vệ môi trường mỏ đất hiếm Nậm Xe tỉnh Lai Châu Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về các cơ chế tự nguyện linh hoạt về môi trường nhằm thực thi những cam kết môi trường trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất phụ gia đa năng nhằm tiết kiệm năng lượng trên cơ sở các hợp chất có chỉ số khúc xạ mol cao qui mô 5000 lít/năm
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chuẩn thang độ nhạy độ roi (A/lx) với độ không đảm bảo đo U ≤ 1%
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố, hình thái làm tổ của các loài ong lấy mật và chất lượng của mật ong rừng tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển các quần thể ong lấy mật tại bán đảo Sơn Trà
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ chuẩn đoán tư vấn bệnh răng miệng trên nền tảng thiết bị di động và ứng dụng tại một số cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
P2014-04
Áp dụng công nghệ sinh học để sản xuất giá thể mạ và mạ công nghiệp phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp tại Thành phố Hà Nội
Công ty cổ phần Công nghệ sinh học
Tỉnh/ Thành phố
01C-06 Công nghệ sinh học
Lê Văn Tri
27/10/2016
Công nghệ sinh học, giá thể mạ, mạ công nghiệp
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
- HTX Nông nghiệp Phú Thắng – Xã Đại Thắng – huyện Phú Xuyên - HTX Nông nghiệp Ngọc Tảo – Xã Ngọc Tảo – huyện Phúc Thọ - HTX Nông nghiệp Nam Phương Tiến – Xã Nam Phương Tiến – huyện Chương Mỹ
+ Nghiên cứu và phát triển mạ khay cấy máy giúp đẩy nhanh cơ giới hóa trong sản xuất lúa nhất là trong khâu gieo cấy, thay đổi tập quán sản xuất thủ công, lạc hậu của người nông dân, tạo sự liên kết trong sản xuất, thúc đẩy dồn điền đổi thửa là điều kiện để hình thành vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung. + Giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất mạ và cấy của người dân như: giảm công lao động nặng nhọc, chủ động thời vụ sản xuất do hạn chế được những ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, giảm diện tích làm mạ, tăng khả năng chủ động mạ nhất là trong vụ xuân, đảm bảo nguồn mạ giống chất lượng tốt mà chi phí sản xuất thấp từ đó tăng thu nhập của người dân. + Góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa khoa học kỹ thuật mới đến với người nông dân, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, giúp người nông dân gắn bó lâu dài với ruộng đồng. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho người nông dân có thời gian tham gia các ngành nghề khác, tăng thu nhập.
Hiện nay, lực lượng lao động nông nghiệp ngày càng thiếu, công lao động cao, thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất của nhiều địa phương nên nhu cầu áp dụng mạ khay cấy máy của người dân ngày càng tăng, vì thế mà khả năng ứng dụng công nghệ không chỉ phát triển tại một số tỉnh phía Bắc mà trong tương lai còn có thể phát triển mạnh tại các tỉnh phía Nam. Các kết quả của Dự án được chuyển giao cho các tập thể, Hợp tác xã và các cá nhân có nhu cầu sản xuất mạ khay cấy máy trên cả nước.