
- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình chứng nhận chuyên gia năng suất đáp ứng chuẩn mực của Tổ chức Năng suất châu Á (APO)
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng một số polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) (PHA) để tách các nguyên tố đất hiếm dạng oxit nhóm nhẹ
- Phát triển và ứng dụng các vector nhị thể thế hệ mới phục vụ cải biến di truyền các loài nấm sợi thông qua phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium
- Tạo lập, quản lý và phát triển Nhãn hiệu chứng nhận “Bò một nắng Phú Yên” dùng cho sản phẩm bò một nắng của tỉnh Phú Yên
- Nano tấm Pd/M (M = Au Pt) mới lạ với tính chất quang và hoạt tính xúc tác cao
- Một số vấn đề chọn lọc của Giải tích biến phân với ứng dụng trong lý thuyết xấp xỉ phương trình Hamilton-Jacobi bài toán mômen và lý thuyết độ lệch lớn
- Nghiên cứu phương ngữ Khmer tỉnh Sóc Trăng trong hệ thống tiếng Khmer Nam Bộ
- Nghiên cứu các tính chất định tính của nghiệm bài toán cân bằng và các vấn đề liên quan
- Nghiên cứu xử lý một số hợp chất hữu cơ độc hại khó phân hủy (POPs) trên cơ sở sử dụng xúc tác dị thể dạng màng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
17/2020/KQNC
Chọn lọc ổn định dòng gà lai giữa gà rừng tai đỏ với gà ri vàng rơm và xây dựng mô hình chăn nuôi gà sinh sản gà thương phẩm tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
Công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ Trang Ninh
UBND Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh/ Thành phố
Trương Đức Nghĩa
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/2017
06/2020
16/09/2020
17/2020/KQNC
15/10/2020
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình
Đơn vị chủ trì đã tiếp tục triển khai và thực hiện tiếp tục 02 mô hình chăn nuôi đã áp dụng tốt các quy trình về chọn lọc, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho gà rừng lai thế hệ 3 vào trong thực tế sản xuất. - Mô hình sinh sản: Đang chăn nuôi đàn gà lai giống sản xuất, quy mô 300 mái. Kết quả theo dõi cho thấy. Năng suất trứng đạt 66,78; tỷ lệ đẻ đạt 11,12% tại năm đẻ 2. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở/trứng có phôi lần lượt tại năm đẻ 2 đạt 84,36 và 91,07%. cho ấp nở được 15.000 gà con đạt tiêu chuẩn làm giống. - Mô hình thương phẩm: Đang chăn nuôi đàn gà thương phẩm quy mô 1.500 con, khối lượng giết thịt đạt trung bình 1,1 kg/con.
Về sản phẩm con giống và các trang thiết bị sau nghiên cứu được tổ chức chủ trì tiếp tục duy trì để sản xuất giống cung ứng cho thị trường. - Đối với các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu có cơ hội, điều kiện để tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mà không tốn kém nhiều và mang lại hiệu quả kinh tế nhanh hơn, phát triển bền vững hơn. - Gà rừng lai là một giống mới có năng suất cao góp phần phát triển chăn nuôi bền vững tại các vùng nông thôn, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. - Chăn nuôi gà rừng lai góp phần làm tăng sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, giảm chi phí cho nhập khẩu các sản phẩm gia cầm giá cao chất lượng thiếu kiểm soát từ bên ngoài.
Chọn lọc; Xây dựng; Mô hình; Chăn nuôi gà sinh sản.
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN, Cơ sở để xây dựng đề án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không