
- Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi cá chép V1 thương phẩm bằng công nghệ vi sinh năm 2019
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các kim loại quý (Ag Au Pd và Pt) lên tính chất quang và nhạy khí của các cấu trúc nano ZnO
- Đánh giá định lượng tác động của Hiệp định EVFTA đến kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19
- Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng một số qui trình thử nghiệm chỉ tiêu xác định hàm lượng amin thơm đối với sản phẩm da giả da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ kép
- Nghiên cứu chế tạo công cụ đa năng quang và từ trên cơ sở vật liệu nanô Gadolini photphat pha Eu(III) và Tb(III) nhằm phát hiện virus Dengue gây sốt xuất huyết và điều trị một số dòng tế bào ung thư
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo thép 9Cr18Mo để làm gối trục truyền máy cán thép
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng giá trị của các dấu ấn sinh học (biomarkers) trong tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue
- Sản xuất thử hai giống lúa chịu mặn OM11735 và OM8959 tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển cơ giới hóa sản xuất và công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh cơ quan hô hấp và trung thất



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-YS.06-2013.23
2018-48-983/KQNC
Cơ chế điều hòa trao đổi lipid của các hợp chất từ thực vật biển Việt Nam trong phòng và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Minh Hiền
PGS. TS. Đặng Diễm Hồng; TS. Ngô Thị Hoài Thu; TS. Phạm Thị Nguyệt Hằng; ThS. Lê Thị Thơm; ThS. Nguyễn Cẩm Hà; ThS. Hoàng Thị Hương Quỳnh
Công nghệ sinh học
03/2014
03/2018
01/06/2020
2018-48-983/KQNC
04/09/2018
378
- Đề tài đã xây dựng được phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPARα là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ vector pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pSG5-PPARα trong vòng 24h; phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPARγ là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ vector pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pBABE-Zeo-PPAR gamma2 trong vòng 24h; và phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPAR PPARδ/β là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pAdTrack-CMV-PPARδ/β trong vòng 24h.
- Đã sàng lọc được 7 trên tổng số 24 loài có khả năng kích hoạt thụ thể PPARs là Gracilaria saliconia, Sargassum swartzii, Colpomenia sinuosa, Codium fragile, Grateloupia elliptaca, Porphyra crispate và Schizochytrium mangrovei. Trong đó, 2 loài S. swartzii và S. mangrovei sẽ được chọn để tách các chất có hoạt tính và nghiên cứu sâu hơn về cơ chế.
- Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý của dịch chiết từ Sargassum swartzii cho thấy dịch chiết từ loài này có tác dụng giảm hàm lượng TG và cholesterol nội bào và tăng khả năng hấp thụ axit béo trong tế bào HepG2. Tác dụng giảm nồng độ TG và cholesterol nội bào của dịch chiết EtOH từ S. swartzii là do chúng có khả năng tăng cường điều hòa biểu hiện gen PPARα và các gen tham gia vào quá trình trao đổi lipit.
+ Đã xác định được squalene – tách từ Schizochytrium mangrovei có tác dụng giảm hàm lượng lipid nội bào và tăng quá trình vận chuyển cholesterol (cholesterol efflux) trong các dòng tế HepG2 và RAW 246.7; trên mô hình chuột thực nghiệm, chuột được uống squalene tác dụng giảm trọng lượng cơ thể, mỡ tổng số và hàm lượng lipit máu.
+ Đã nghiên cứu được cơ chế phân tử tác dụng giảm lipit của squalene theo hướng kích hoạt thụ thể PPARα cho thấy, squalene kích hoạt mức độ biểu hiện gen mã hóa cho PPARα và các gen đích của PPARα.
Với sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu như hiện nay thì kết quả của đề tài có ý nghĩa khoa học và sẽ giúp chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc và thực phẩm chức năng trong nước với chất lượng tốt có giá thành được thị trường chấp nhận phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
Công nghệ thông tin; CNTT;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 3
Không
01 tiến sỹ