
- Nghiên cứu ứng dụng gene mã hóa IL-12 trong điều trị ung thư tế bào gan
- Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Nghiên cứu khu hệ côn trùng nước bộ Cánh nửa (Hemiptera) tại khu vực miền núi phía bắc Việt Nam
- Chọn lọc ổn định nâng cao năng suất các dòng vịt chuyên thịt MT1 MT2 và MT3
- Nghiên cứu quy trình đánh giá tác động ức chế HMG-CoA reductase in vitro và in vivo ứng dụng để khảo sát tác động của Curcumin
- Nghiên cứu metagenome của vi sinh vật trong các đầm nuôi tôm góp phần tạo cơ sở khoa học để phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Hợp tác nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ vi khuẩn probiotics
- Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm và thử nghiệm sản xuất giống cá chạch lấu (Mastacembelus favus) tại Hà Nội
- Ứng dụng đồng vị rơi lắng đánh giá xói mòn trên đất sản xuất nông nghiệp trong điều kiện biết đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tổng hợp thâm canh cây dâu và nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-945/KQNC
Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Nguyễn Viết Nghĩa
TS. Vũ Việt Hà; ThS. Phạm Quốc Huy; ThS. Trần Văn Cường; ThS. Nguyễn Hoàng Minh; TS. Nguyễn Khắc Bát; TS. Nguyễn Quang Hùng; ThS. Phạm Huy Sơn; ThS. Nguyễn Công Thành; ThS. Nguyễn Phi Toàn
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
09/2011
12/2015
14/03/2016
2021-02-945/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Điều tra tổng thể; Hiện trạng; Biến động; Nguồn lợi hải sản; Biển Việt Nam
Ứng dụng
Đề án khoa học
4
Các kết quả nghiên cứu của dự án đã góp phần định hướng xây dựng các giải pháp cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch: - Xây dựng cơ chế, chính sách, chế tài nhằm ngăn chặn triệt để sự gia tăng số lượng tàu khai thác có ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi và hệ sinh thái ở vùng biển xa bờ (lưới kéo, nghề đáy, nghề mành,…) trước khi thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu khai thác xa bờ. - Xây dựng cơ chế, chính sách phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu lưới kéo, nghề đáy, nghề mành,… sang các nghề chụp mực, lưới vây, nghề câu. - Xây dựng chính sách chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm khai thác xa bờ đối với một số mặt hàng chủ lực như: cá ngừ, mực... của nước ta. - Xây dựng chính sách, điều chỉnh cơ chế tài chính nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia tích cực vào chuỗi khai thác hải sản xa bờ. Khuyến khích việc thành lập các mô hình liên kết sản xuất trong khai thác xa bờ như: mô hình hợp tác xã,tổ/đội đoàn kết khai thác, mô hình tổ chức sản xuất trên biển (như mô hình tàu mẹ-tàu con, mô hình luân phiên).