
- Đào tạo hướng dẫn áp dụng phương pháp cải tiến tối ưu hóa công tác thiết kế cải tiến quá trình tạo sản phẩm (thông qua công cụ DMADV và DMAIC) tại các doanh nghiệp ngành nhựa và điện điện tử
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường tăng cường hợp tác quảng bá xúc tiến du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành du lịch Hải Phòng đến năm 2030
- Nghiên cứu dáng điệu của dãy các hàm thông qua biến đổi tích phân dạng Fourier
- Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra - những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Xây dựng mô hình chế biến các sản phẩm chè xanh chè đen chè ôlong chất lượng cao từ các giống chè LDP1 Kim Tuyên góp phần xây dựng thương hiệu chè Phú Thọ
- Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm thúc đẩy xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ máy điện hạt nhân Ninh Thuận tới ổn định hệ thống điện
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai một số mô hình giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
- Tuyến trùng ký sinh gây sần rễ và vai trò của chúng với một số cây trồng chính ở Tây Nguyên
- Nghiên cứu phản ứng hạt nhân với sự nhấn mạnh tới vai trò của năng lượng kích thích



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
03.9/2016-DA2
2018-60-1077/KQNC
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Tổng Công ty thông qua áp dụng các hệ thống quản lý công cụ cải tiến năng suất chất lượng
Viện Năng suất Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
ThS. Vũ Hồng Dân
CN. Vũ Nguyên Xoái; TS. Đặng Thị Thu Hoài; CN. Vũ Thanh Huyền; ThS. Vũ Hồng Quân; CN. Nguyễn Hữu Nam; CN. Nguyễn Duy Tùng; CN. Nguyễn Thế Việt; ThS. Nguyễn Thị Hà Thu; CN. Ngô Thị Quỳnh Vân
Kinh doanh và quản lý
01/01/2016
01/12/2017
16/07/2018
2018-60-1077/KQNC
12/11/2018
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
- Cập nhật và rà soát xem xét Đề xuất Chiến lược nâng cao năng suất chất lượng (NSCL) thông qua áp dụng các hệ thống quản lý (HTQL), công cụ cải tiến NSCL của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được Tập đoàn và các công ty thành viên sử dụng để lựa chọn, xây dựng kế hoạch áp dụng các HTQL, công cụ/ mô hình cải tiến năng suất phù hợp từng cấp đơn vị, theo kế hoạch hàng năm của tập đoàn;
- Hoàn thiện mô hình áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến NSCL cho hoạt động kinh doanh chính tại Tổng công ty Đức Giang và 05 công ty thành viên và triển khai cải tiến sâu theo hướng tinh gọn
- Tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt tại doanh nghiệp để triển khai duy trì và nhân rộng tại Tập đoàn, TCT và các đơn vị thành viên.
- Tham gia chia sẻ kinh nghiệm và kết quả cải tiến tại hội nghị NSCL toàn quốc/địa phương.
a) Y nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận đế đề xuất nhân rộng mô hình điểm áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến để cải tiến năng suất, chất lượng của doanh nghiệp lớn tại Việt Nam.
- Là cơ sở khoa học giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những chính sách, đường lối phù hợp giúp các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam nâng cao năng suất lao động và tăng sức cạnh tranh.
b) Hiệu quả thực tiễn
- Các doanh nghiệp được lựa chọn làm mô hình thử nghiệm được đào tạo về phương pháp áp dụng, có được trải nghiệm thực tế thông qua việc hướng dần từ các chuyên gia, từ đó hình thành đội ngũ có kiến thức, kỹ năng thực hành áp dụng các giải pháp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua cắt giảm lãng phí, giảm sai lỗi và nâng cao năng suất lao động. Đội ngũ này có thể tự thực hiện các dự án cải tiến tiếp theo tại doanh nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm thực hiện của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác;
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp đối với việc cải tiến liên tục đế nâng cao chất lượng, năng suất và cải thiện năng lực cạnh tranh.
- Cơ sở để đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn cải tiến tại Việt Nam
Tập đoàn; Tổng công ty; Tổng công ty Đức Giang; Hệ thống quản lý; Công cụ cải tiến; Năng suất; Chất lượng;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không