
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy và học tập tại trường THPT Lương Thế Vinh huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
- Khung ngữ nghĩa hình thức cho kết hợp và kiểm chứng mô hình trong phát triển phần mềm
- Lịch sử Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1945-2011
- Giải pháp thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất trong phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại ở vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng giá trị của các dấu ấn sinh học (biomarkers) trong tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất rau theo hướng hữu cơ rau an toàn và chuỗi giá trị gắn với xây dựng nông thôn mới vùng miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi khi vận hành hồ chứa thượng nguồn đến vùng hợp lưu sông Thao - Đà - Lô
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng Luật
- Biến chuyển xã hội miền Nam Việt Nam (1954-1975)
- Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật cắt lưỡng cực bốc hơi tổ chức và LASER để điều trị u lành tính tuyến tiền liệt ung thư bàng quang



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ035332
2021-02-201/KQNC
Nghiên cứu chế tạo KÍT chẩn đoán nhanh đồng thời các virus gây bệnh tai xanh (PRRS) dịch tiêu chảy cấp (PED) dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) bằng kỹ thuật LAMP
Viện thú y
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Phạm Minh Hằng
PGS.TS.Nguyễn Viết Không, TS.Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS.Đỗ Thu Trang, Bs.Ty. Phạm Thị Thu Thúy, KTV.Chu Thanh Mai, TS.Nguyễn Thúy Hường, ThS.Trần Xuân Đông, ThS.Lê Đắc Vinh, ThS.Phạm Thành Nhương
Y học thú y
01/01/2021
01/01/2021
04/01/2021
2021-02-201/KQNC
04/02/2021
378
- Đã ứng dụng đế phát hiện bốn loại virus gây bệnh tai xanh (PRRS), dịch tiêu chảy câp (PED), dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) trong 425 mẫu phân thu thập ngẫu nhiên trên địa bàn 6 tỉnh bằng kỹ thuật LAMP
- Kit được ứng dụng trong lĩnh vực chẩn đoán dịch tễ học Thú y
- Hoạt động giám sát dịch tễ sự lưu hành của 4 loại virus
- Chưa chuyến giao cong nghệ: Do trong quá trình áp dụng vào thực tế, KIT chẩn đoán còn một sô nhược điểm (Dễ tạp, kết quả cần phải chạy điện di....) cần nghiên cứu
thêm để khắc phục các nhược điểm đó.
Hiệu quả kỉnh tế
- Đồng thời phát hiện cả bốn tác nhân gây bệnh trên cùng một mẫu bệnh phẩm nên tiết kiệm được kinh phí và thòi gian lấy mẫu, tiết kiệm được kinh phí và thòi gian xét nghiệm và nâng cao hiệu quả chẩn đoán cho cán bộ thú y cơ sở - Nâng cao hiệu quả phòng dịch, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi
Tác động kinh tề- xã hội, môi trường
- Ngăn chặn dịch bệnh xảy ra - Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi
- Giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi - Kiểm soát được chất lượng thịt lọn giao dịch trong nước và hưóng tói xuất khẩu
Giá trị khoa học
Tính mới, tính sáng tạo
- KÍT dầu tiên sản xuất tại việt Việt Nam để phát hiện PRRSV, CSFV, PEDV và PCV2
- KÍT phát hiện nhanh, cùng lúc cả bốn loại virus trong cùng một mẫu bệnh phẩm là
mâu phân hoặc mẫu swab nên giảm được chi phí, thời gian và thuận tiện cho việc lấy mẫu và xét nghiệm mẫu trong công tác giám sát dịch bệnh hàng năm tại các Chi cục Chăn nuôi và Thú y các tỉnh' - KÍT chẩn đoán được sử dụng đơn giản không yêu cầu kỹ thuật cao vói trang thiết bị CO' bản
Tính cạnh tranh, tính on định
- KÍT được sản xuất trong nước có chất lượng tương đương nhưng có giá thành thấp hon nhiều so với sản phẩm nhập ngoại sẽ giúp chúng ta chủ động trong chẩn đoán, giám sát sự lưu hành của bốn loại virus trên đàn lọn nuôi - Do chủ động trong việc thiết kế mồi, nên nhũng biến đổi trong cấu trúc gen của các chủng virus lưu hành tại thực địa sẽ được điểu chỉnh hoặc thay thế bởi các mồi phát hiện và mồi xác định mới trong KÍT, nên KÍT có tính ổn định cao
Chẩn đoán nhanh; Kỹ thuật LAMP; Thú y; Bệnh tai xanh; Tiêu chảy cấp; Bệnh còi cọc
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
1 Thạc sỹ