
- Nghiên cứu đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý đê điều tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu ứng phó biến đổi khí hậu đến năm 2030
- Đảm bảo an ninh con người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ và triển khai phần mềm quản lý các đối tượng hưu trí trên toàn tỉnh Trà Vinh
- Đánh giá hiệu quả điều trị viêm gan C mạn của phác đồ Sofosbuvir/Daclatasvir trên bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HIV tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
- Nghiên cứu chế tạo công cụ đa năng quang và từ trên cơ sở vật liệu nanô Gadolini photphat pha Eu(III) và Tb(III) nhằm phát hiện virus Dengue gây sốt xuất huyết và điều trị một số dòng tế bào ung thư
- Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) toàn đực hai giai đoạn tại Hải Phòng
- Tương quan điện tử và định xứ Anderson trên mạng quang học trật tự và không trật tự
- Nghiên cứu vai trò của protein yếu tố khởi đầu phiên mã I (TIF-IA) và đồng phân TIF-90 trên tế bào ung thư trực tràng người Việt Nam
- Ứng dụng công nghệ nuôi cá Tầm Xiberi khai thác trứng thương phẩm tại tỉnh Thái Nguyên
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy tại trường THCS xã Thành Lợi huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
10/HĐ-ĐT.10.13/CNMT
2016-52-1306
Nghiên cứu công nghệ chế tạo graphit tróc nở mang từ tính từ nguồn graphit dạng vảy của Việt Nam làm vật liệu xử lý môi trường nước bị nhiễm dầu
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát triển ngành công nghiệp môi trường
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng
TS. Bạch Long Giang, ThS. Nguyễn Thị Thương, KS. Dương Văn Nam, ThS. Đào Văn Sơn, TS. Tạ Thủy Nguyên, TS. Lương Sĩ Bỉnh, ThS. Phan Văn Trường, TS. Trần Văn Thuận, TS. Nguyễn Thanh Tùng
Vật liệu tiên tiến
01/2013
09/2015
05/01/2016
2016-52-1306
20/12/2016
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
- Quy trình công nghệ chế biến và làm giàu graphit dạng vảy của Việt Nam (khu vực lựa chọn lấy mầu nghiên cứu quy mô phòng thí nghiệm). Đê tài đà làm chủ quy trình công nghệ tuyển quặng graphit dạng vảy và quy trình công nghệ làm giàu graphit dạng vảy đạt tiêu chuẩn làm nguyên liệu với hàm lượng c trên 85% đạt tiêu chuân làm nguyên liệu cho việc chế tạo graphit tróc nở mang từ tính
- Quy trình công nghệ chế tạo EG và MEG tù’ nguồn graphit dang vảy của Việt Nam quy mô phòng thí nghiệm Quy trình công nghệ chế tạo EG ới các tác nhân xen chèn H2SO4 và H2O2 từ nguồn graphit dạng vảy Việt Nam quy mô phòng thí nghiệm đạt yêu cầu về tính ổn định, các lớp EG tách ra hoàn toàn, thể tích của vật liệu tăng lên Kv=l 17 lần, diện tích bề mặt riêng và kích thước lồ xốp lớn tương ứng 147,5 m2/g và 0,122 cm3/g. Vật liệu MEG được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel đạt hiệu quả cao và quy trình công nghệ ổn định phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Vật liệu MEG có cấu trúc xốp (BET: 192,30m2/g), các hạt nano CoFe2O4 phân tán đồng đều giữa các tấm graphit (phân tích SEM) và tính từ tính đạt 32 emu/g (phân tích VSM)
- Quy trình công nghệ xử lý nước nhiềm dầu do các sự cố tràn dầu bằng vật liệu MEG và bảng kết quả thử nghiệm Tiến hành đánh giả khả năng hấp thu dầu của vật liệu MEG trong quy mô phòng thí nghiệm và bể mô phỏng bằng thiết bị phát từ tính thì hiệu quả hấp phụ dầu FO rất cao (54,13 g/gMEG) và khả năng giảm dần đối với dầu co (50,79 g/gMEG) và dầu DO (42,12 g/gMEG). Đe tài cũng đã tiến hành đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ, độ mặn môi trường nước, tính chất mặt nước,... đến hiệu quả lìấp phụ dầu của MEG trong quy mô phòng thí nghiệm và bể mô phỏng. Khả năng giải hấp dầu sau hấp phụ bởi MEG đối với dầu DO, FO và CO cũng được tiến hành và khảo sát bằng nhiều phương pháp khác nhau. Thông qua phương pháp lọc chân không, hiệu quả quá trình thu hồi dầu DO rất cao và đạt 85,80 % và kha năng tái sử dụng MEG 3-4 lần . Đề tài tiến hành thử nghiệm thực tế để đánh giá hiệu quả của vật liệu MEG tại khu vực Bến Đính - Cát Bà, Sông cấm, Hải Phòng với diện tích phao vây 100m. Kết quả đánh giá thử nghiệm tại hiện trường cho thấy khả năng hấp phụ dầu của vật liệu MEG đạt hiệu quả cao > 40 g dầu/gMEG. Như vậy, quy trình công nghệ xử lý nước nhiễm dầu từ các sự cố tràn dầu bằng vật liệu MEG đơn giản, dề áp dụng, phù hợp với điều kiện của Việt Nam; khả năng thu hồi lượng dầu được hấp thu cao
Nghiên cún cũng thử nghiệm thành công khả năng hấp phụ các loại dầu của MEG tại khu vực sông Cấm, tỉnh Hải Phòng, với khả năng hấp phụ dầu > 40 gdầu/ gMEG. Ket quả cho thấy vật liệu MEG tổng hợp được có độ hấp phụ dầu cao và khả năng thu gom dề dàng, có thê thu hồi với hiệu quả cao và khả năng tái sử dụng nhiều lần sau khi hấp phụ dầu. Hơn nừa, kết quả phân tích các chỉ tiêu nước xác định răng nước sau khi xử lý ô nhiêm dâu co và DO băng MEG vẫn có thể được sử dụng cho mục đích bãi tắm hoặc các môn thể thao dưới nước theo tiêu chuân QCVN 10:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỳ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ). Kết quả phân tích còn cho thấy không phát hiện được hàm lượng nước trong DO thu hồi ở chế độ tĩnh theo tiêu chuẩn ASTM D95-05el chứng tỏ dầu DO thu hồi hoàn toàn có thê tái sử dụng và chất lượng của DO vẫn đảm bảo. Nhu cầu về nguồn vật liệu hấp phụ để xử lý hiệu quả nước nhiễm dầu do các sự cố tràn dầu luôn là vấn đề cần được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Kết quả nghiên cứu khẳng định: tổng hợp thành công vật liệu MEG tù’ nguôn graphit dạng vảy của Việt Nam mang lại hiệu quả cao đôi với lình vực khoa học công nghệ và là vật liệu tiềm năng trong xứ lý vấn đê ô nhiễm môi trường do các sự cố tràn dầu trên biên. Đông thời, quy trình công nghệ chê tạo vật liệu tiên tiên, phù hợp với điều kiện thực tiền ở Việt Nam có khả năng tạo ra các sản phẩm MEG chất lượng cao và ôn định.
Vật liệu Graphit tróc nở;Vật liệu Graphit tróc nở mang từ tính;Hấp phụ dầu;Giải hấp;Xử lý nước;; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đăng ký 02 giấy chứng nhận quyên tác giả vê tác phâm “Bài viêt giới thiệu quy trình chế tạo Graphite tróc nở từ Graphite dạng vảy của Việt Nam” số đăng ký 2081/2015/QTG ngày 08/06/2015 và “Bài viết Giới thiệu quy trình chê tạo Graphite tróc nở mang từ tính (MEG) từ Graphit dạng ừóc nởi” số đăng ký 1917/2015/QTG “ do Cục Bản quyền Tác giả - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp và phù hợp với nội dung đề tài
Học viên Mai Anh Dũng (MSHV: 710350H, Khoa Khoa học úng dụng, Trường Đại học Tôn Đức Thăng, Chuyên ngành: Kỹ thuật Hóa học) đề tài “Nghiên cứu công nghệ chế tạo Graphit tróc nở tù’ nguôn Graphit dạng vảy của Việt Nam làm vật liệu xử lý môi trường nước bị nhiễm dầu”