
- Nghiên cứu ứng dụng qui trình phân lập nuôi cấy tế bào gốc ngoại bì thần kinh từ bào thai động vật và người để điều trị bệnh Parkinson thực nghiệm
- Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vùng năng lượng và các tính chất truyền dẫn của điện tử ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện kỹ thuật trồng rừng thâm canh bằng các giống keo mới được công nhận (MA1 AM2 AM3 BV71 BV73 BV75
- Một số hướng chọn lọc trong giải tích phức giải tích điều hòa và hệ động lực
- Nghiên cứu ứng dụng mô hình quản trị hướng dịch vụ (SOA) cho các đơn vị dịch vụ công nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Nam Định
- Phát hiện và đánh giá chức năng của một số gen mã hóa cho cytochrome P450 bền nhiệt từ quần xã vi sinh vật suối nước nóng Bình Châu Việt Nam
- Nghiên cứu lựa chọn cây dược liệu quý hiếm xây dựng vườn trình diễn dược liệu xây dựng xưởng chế biến thuốc theo mô hình khép kín tại trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh Hóa
- Thực trạng và giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số loại rau ăn lá tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai
- Nghiên cứu sự tích lũy và chuyển hóa của silic sinh học (phytolith) trong đất lúa



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
4/2011/HĐ-NĐT
2016-24- 616/KQNC
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất thơm từ các chủng nấm men chuyển hóa chất béo (oleaginous yeast) ứng dụng trong công nghiệp sản xuất thực phẩm
Viện Công nghiệp thực phẩm
Bộ Công Thương
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Cộng hòa Pháp
PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Trâm
ThS. Đỗ Thị Thủy Lê, ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền, ThS. Bùi Thị Hồng Phương, ThS. Phạm Đức Toàn, KS. Chu Thắng, TS. Tạ Thị Minh Ngọc, ThS. Nguyễn Hải Đăng
Kỹ thuật thực phẩm
04/2011
09/2013
28/12/2015
2016-24- 616/KQNC
03/06/2016
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
- Đã xây dựng quy trình công nghệ có giá trị khoa học sản xuất 03 sản phẩm: chất thơm Ƴ- decalactone từ nấm men chuyển hóa chất béo; chất thơm dihydroactinidiolide từ nấm sợi; chất thơm dihydroactinidiolide từ màng gấc.
- Đã sản xuất 1kg Ƴ-decạlactone hệ thống thiết bị lên men 50 lít và 500 lít tại Viện Công nghiệp thực phẩm thực phẩm. Đã ứng dụng:
+ Ứng dụng trong sản xuất bánh Pháp hương đào.
+ Ứng dụng sản xuất kẹo cứng hương đào Tại Công ty cổ phần Tràng An, 1 Phùng Chí Kiên, Hà Nội.
- Đang trong quá trình đi liên hệ, tìm kiếm đối tác để chuyển giao công nghệ.
a) Ý nghĩa khoa học và công nghệ:
Công nghệ sản xuất chất thơm y-decalactone từ các chủng nấm men chuyển hóa chất béo quy mô pilot, Công nghệ sinh tổng hợp và chuyển hóa β-carotene từ sinh khối nấm sợi Blakeslea trispora thành chất thơm (dihydroactinidiolide) quy mô phòng thí nghiệm và công nghệ thu nhận và chuyển hóa sinh học β-carotene từ màng hạt gấc thành chất thơm (dihydroactinidiolide) quy mô phòng thí nghiệm của Nhiệm vụ đã tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến, tương đương với các nghiên cứu hiện nay ở các nước phát triển như Đức, Pháp, Bỉ,...
- Trong Nhiệm vụ sử dụng kết hợp các công nghệ hiện đại và thông dụng như công nghệ gen, công nghệ vi sinh, lên men, enzyme, sử dụng các phương pháp tách chiết, tinh sạch, phân tích hiện đại vì vậy kết quả nghiên cứu, các sản phẩm của Nhiệm vụ có giá trị khoa học và thực tiễn cao.
b) Tác động đối với kinh tế xã hội:
- Các sản phẩm của Nhiệm vụ góp phần tạo quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm công nghệ sinh học mới ở quy mô phòng thí nghiệm và quy mô pilot.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham gia thực hiện Nhiệm vụ được nâng cao. Góp phần củng cố, phát triển mối liên kết trong nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm, trao đổi kinh nghiệm phát triển và ứng dụng công nghệ, sản phẩm công nghệ sinh học giữa các Viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp sản xuất.
c) Tác động đối với đào tạo và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Đã có 03 luận văn tốt nghiệp đại học, 02 luận văn thạc sĩ đã bảo vệ, 01 Tiến sĩ.
- Đã có 02 bài báo khoa học đăng trong Tạp chí quốc tế; 03 bài đăng trên Tạp chí trong nước; 02 đăng toàn văn trong Kỷ yếu Hội nghị khoa học trong nước và quốc tế.
- Đã góp phần rút ngắn thời gian nghiên cứu. Các nội dung nghiên cứu khoa học trong Nhiệm vụ là hoàn toàn mới ở Việt Nam cũng như với các đối tác phía Việt Nam. Thông qua sự hướng dẫn, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, phương pháp, chủng giống vi sinh vật,.. .của đối tác Pháp, đối tác phía Việt Nam đã tiến hành các nghiên cứu có kết quả và rút ngắn được thời gian nghiên cứu.
- Đối tác Pháp đã hướng dẫn và cùng với các cán bộ khoa học Việt Nam thực hiện việc công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí quốc tế - Tạp chí Khoa học và Công nghệ thực phẩm (International Journal of Food Science and Technology):
- Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế đoàn vào và đoàn ra, đã góp phần đào tạo, nâng cao năng lực nghiên cứu và phân tích của 08 cán bộ tham gia thực hiện các nội dung nghiên cứu của Nhiệm vụ.
- Chính phủ Pháp đã hỗ trợ thêm kinh phí cho việc thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế đoàn vào, đoàn ra. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ phía Pháp đã hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ, nguyên liệu, hóa chất cung cấp cho việc thực hiện các thí nghiệm cho cán bộ Việt Nam sang học tập và làm việc tại Pháp, đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ Việt Nam sử dụng có hiệu quả các thiết bị công nghệ và thiết bị phân tích thông dụng và hiện đại.
Công nghệ; Chất thơm; Nấm men; Chất béo; Công nghệp thực phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 3
Không
- Đã có 03 luận văn tốt nghiệp đại học, 03 luận văn thạc sỹ đã bảo vệ, 01 Tiến sỹ