Các nhiệm vụ khác
- Liên kết và hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học ở Học viện Chính trị khu vực III - Thực trạng và giải pháp
- Phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp theo tinh thần Hiến pháp năm 2013
- Nghiên cứu phòng chống bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác trên thanh long
- Chế tạo điện cực quang trên cơ sở vật liệu nano phân nhánh ba chiều cho hiệu suất cao trong tách nước quang điện hóa
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo dây chuyền xử lý rơm rạ và đóng bịch nấm tự động phục vụ sản xuất nấm ăn cho các hộ trồng nấm tại Hải Phòng
- Bảo đảm quyền văn hóa trong điều kiện phát huy đa dạng văn hóa ở Việt Nam hiện nay
- Các phương pháp mới sử dụng xúc tác kim loại chuyển tiếp trong việc gắn fluor và các nhóm chức chứa fluor
- Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ tham mưu tỉnh Quảng Nam
- Phần tử hữu hạn trong phân tích ứng xử phức tạp của kết cấu
- Xây dựng bản đồ quản lý hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2022-02-0704/NS-KQNC
Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học phòng trừ bọ nhảy hại rau
Viện Bảo vệ thực vật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Trịnh Xuân Hoạt
TS. Đào Thị Hằng, TS. Phạm Hồng Hiển, TS. Trịnh Quang Pháp, ThS. Mai Văn Quân, ThS. Nguyễn Thị Hoa, ThS. Ngô Quang Huy,KS. Nguyễn Đức Việt, KS. Phùng Sinh Hoạt, ThS. Trần Thị Thúy Hằng
Bảo vệ thực vật
01/01/2018
01/12/2020
19/01/2021
2022-02-0704/NS-KQNC
06/07/2022
Cục Thông tin KH và CN QG
Đã xác định được 4 chủng TTKSCT và 2 chủng NKSCT. Các chủng TTKSCT thuộc 2 loài Steinernema huense và Heterorhabditis indica. Các chủng nấm thuộc hai loài Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana. Chủng H. indica KH33 có khả năng gây chết đối với sâu non ngài sáp ong và sâu non bọ nhảy cao hơn các chủng còn lại. Giá trị LC50 với sâu non ngài sáp ong của H. indica KH33 là 4 ấu trùng cảm nhiễm và sâu non bọ nhảy là 36 ấu trùng cảm nhiễm. Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy trong điều kiện nhà lưới và đồng ruộng tương ứng là 79-84% và 85,99-86,33% sau 7-14 ngày xử lý. Đã xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm EntoNema-33 từ nguồn tuyến trùng H. indica KH33 với công suất 20kg/mẻ. Tạo dạng chế phẩm với giá thể là bột sét mịn đường kính <0,25mm. Mật độ tuyến trùng 25.000 con/g chế phẩm. Liều lượng sử dụng: 8 kg/ha. Thời điểm xử lý: 7 ngày sau khi sâu non bọ nhảy xuất hiện. Số lần xử lý: Xử lý 2 lần, lần sau cách lần trước 7 ngày. Chế phẩm EntoNema-33 đã được Hội đồng công nhận thuốc BVTV của Cục BVTV thông qua.
Sản phẩm khoa học công nghệ được tạo ra trong quá trình thực hiện đề tài đã đưa ra được 1 giải pháp mới trong việc sử dụng tuyến trùng ký sinh để quản lý bọ nhảy hại rau. Thông qua sản phẩm của đề tài, đã mở ra một hướng phòng trừ bọ nhảy hại rau một cách an toàn và hiệu quả cho người sản xuất, áp dụng chế phẩm sinh học được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm cho các hộ dân tham gia thử nghiệm tăng hiệu quả kinh tế từ 17,09 – 30,67%.
Chế phẩm sinh học; Bọ nhảy; Rau; Phòng, trừ bệnh; Công nghệ sản xuất
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không
