Các nhiệm vụ khác
- Một số vấn đề định tính đối với lớp phương trình tiến hóa không địa phương
- Phương Pháp Hoạch Định Đường Đi Động dành cho Robot Tuần Tra Đêm dựa trên Học Tăng Cường POMDP
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống quan trắc ô nhiễm nước tự động lưu động
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống tự động trợ giúp theo dõi hô hấp và vận động bất thường dựa trên nền tảng Internet vạn vật (IoT-Internet of Things)
- Thiết kế và phân tích hiệu năng mạng backhaul/fronthaul di động thế hệ tiếp theo
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS hỗ trợ quản lý giám sát và cảnh báo dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển mô hình trồng cây sanh bám đá
- Nano tấm Pd/M (M = Au Pt) mới lạ với tính chất quang và hoạt tính xúc tác cao
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo Mobile Robot vận chuyển hàng hóa
- Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm vân chi (Trametes versicolor) trên cơ chất gỗ phụ phẩm cây keo lá tràm và chế biến thực phẩm chức năng từ nấm vân chi tại thành phố Đà Nẵng
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTKHCN.CNKK.152/20
2023-24-0080/NS-KQNC
Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến sâu khoáng vermiculit thành sản phẩm có giá trị gia tăng cao
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu
Bộ Công Thương
Quốc gia
ThS. Nguyễn Quang Minh
TS. Nguyễn Thị Phương Hoà, GS.TS. Vũ Thị Thu Hà, KS. Nguyễn Minh Đăng, TS. Đỗ Thanh Hải, ThS. Vũ Tuấn Anh, TS. Đỗ Mạnh Hùng, KS. Mai Ngọc Anh Tuấn, TS. Hoàng Thân Hoài Thu, KS. Hoàng Trọng Hà, ThS. Nguyễn Thị Hồng Gấm, ThS. Đỗ Thị Như Quỳnh, ThS. Phạm Anh Tài, KS. Phạm Ngọc Liêm, KS. Lương Thị Cẩm Tú, KS. Nguyễn Duy Thanh, KS. Dương Quang Thắng, ThS. Nguyễn Thị Thảo, ThS. Lâm Thị Tho, TS. Trần Thị Liên, ThS. Đào Duy Nam, CN. Trần Nhật Đức, CN. Nguyễn Thuỳ Phương Dung
Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất
01/01/2020
01/12/2022
30/12/2022
2023-24-0080/NS-KQNC
18/01/2023
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
- Đề tài đã thiết lập được qui trình công nghệ ổn định, đạt yêu cầu để triển khai ứng dụng trên thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo, thông qua quá trình thực hiện dự án hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm.
- Công trình công bố có hàm lượng khoa học cao và có giá trị thực tiễn góp phần nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu phát triền kinh tế - xã hội của dất nước. Những kết quả thu được từ đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo giá trị cao. dóng góp vào sự phát triển của nền khoa học công nghệ của Việt Nam trong lĩnh vực chế biến khoáng sản.
- Kết quả sở hữu trí tuệ góp phần vào việc nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia - Đề tài góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Chính nguồn lực này sẽ tiếp tục phát huy năng lực và trí tuệ, tạo ra nhiều đóng góp hơn nữa cho sự phát triển kinh tế, xã hội nước nhà.
- Cụ thể. đề tài đã xây dựng và ứng dụng thành công 01 qui trình công nghệ chế biến sâu vermiculit Việt Nam thành sản phẩm ứng dụng trong nông nghiệp, 01 qui trình công nghệ chế biến sâu vermiculit Việt Nam thành sản phấm ứng dụng trong công nghiệp và xây dựng, 01 qui trình công nghệ chế biến sâu vermiculit Việt Nam thành sản phẩm ứng dụng trong xử lý môi trường.
Về mặt kinh tế. đề tài đã tính toán sơ bộ chi phí cho sản xuất 1 m3 sản phâm vermiculit biến tính, trong từng ứng dụng nông nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, công nghiệp và xây dựng. Đồng thời, so sánh với giá thành các sản phẩm thương mai, có cùng ứng dụng đang được cung cấp trên thị trường Việt Nam. Theo đó. về chi phí nguyên vật liệu, hóa chất, điện nước sử dụng và khấu hao thiết bị, nhà xưởng, nhân công cũng như một số chi phí khác để sản xuất 1 m3 sản phẩm vermiculit trong ứng dụng nông nghiệp tốn khoảng 38 triệu đồng/m3, trong ứng dụng công nghiệp và xây dựng vào khoảng 48.6 triệu đồng/m3 và trong ứng dụng xử lý ô nhiễm môi trường vào khoáng 32 triệu đồng/m3. Giá thành các sản phẩm thương mại được cung cấp trên thị trường Việt Nam trong ứng dụng nông nghiệp vào khoảng 38.4 triệu đồng/m3; trong ứng dụng công nghiệp và xây dựng vào khoảng 50 triệu đồng/m3 và trong xử lý ô nhiễm môi trường là 40 triệu đồng/m3. Các số liệu tính toán tuy mang tính tham khảo, nhưng có thể nhận định ràng, công nghệ chế biến mà đề tài xây dựng có khả năng tạo ra sản phấm vermiculit có giá thành cạnh tranh với các sản phâm ngoại nhập cùng loại.
Về hiệu quả khoa học-kỹ thuật: Đảm bảo chế tạo được các sản phấm vermiculit ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và xử lý môi trường, với chất lượng tương đương sản phấm ngoại nhập, giá thành có tính cạnh tranh cao. Làm chủ được công nghệ che biến khoáng vermiculit thành các sản phẩm vermiculit có giá trị gia tăng cao. sử dụng nguyên liệu trong nước, cụ thê là vermiculit Phú Thọ.
Về môi trường, công nghệ chế biến vermiculit thành các san phâm có giá trị gia tăng cao. có sử dụng các tác nhân hóa học (như axit, H2O2. NaBPh,...) nhưng sự phát thải thấp nhờ sự quay vòng, tái sử dụng tác nhân phản ứng. Giai đoạn phát thải nhiều nhất là các quá trình tuyển cơ học, tuy nhiên, các chất phát thải là những chất thân thiện với môi trường như cát, sỏi. sét mịn và nước. Những chất này hoàn toàn có thể thải trực tiếp ra môi trường mà không gay hại hoặc ảnh hưởng thấp đến môi trường xung quanh.
Khoáng sản; Vermiculit; Công nghệ; Chế biến; Giá tri gia tăng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đã gửi 01 đơn đãng ký độc quyền Giải pháp hữu ích.
Tham gia đào tạo 01 Nghiên cứu sinh chuyên ngành Kỹ thuật môi trường.
