Các nhiệm vụ khác
- Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm
- Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vùng năng lượng và các tính chất truyền dẫn của điện tử ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Nghiên cứu tạo vắc - xin nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra ở quy mô hàng hóa
- Nghiên cứu ứng dụng hóa học click trong polyme tự lành theo cơ chế tự động
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo thiết bị rung khử ứng suất dư ứng dụng cho các chi tiết cơ khí dạng hàn và đúc có trọng lượng và kích thước lớn
- Nghiên cứu tổng hợp thuốc điều trị ung thư sorafenib tosylat
- Nghiên cứu khả năng và đề xuất giải pháp để tạm trữ lúa trong nông hộ ở vùng ĐBSCL
- Nghiên cứu tiềm năng đa dạng sinh học của các loài ong cự (Hymenoptera: Ichneumonidae) hoạt động ban đêm ở Việt Nam
- Nghiên cứu các giải pháp bảo mật trong mạng cảm biến không dây (WSN) phục vụ xây dựng đô thị thông minh
- Đào tạo kiến thức năng suất chất lượng qua mạng Internet (Web-based training) năm 2016
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-65/15
2019-02-962/KQNC
Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác và bảo vệ nguồn nước trong các thành tạo bazant phục vụ cấp nước sinh hoạt bền vững tại các vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực Tây Nguyên
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Hà Hải Dương
TS. Nguyễn Xuân Lâm; TS. Ngô Tuấn Tú; TS. Hồ Minh Thọ; PGS.TS. Nguyễn Tùng Phong; PGS.TS. Nguyễn Xuân Tặng; PGS.TS. Hà Lương Thuần; TS. Nguyễn Lương Bằng; TS. Hoàng Văn Hoan; TS. Trần Đức Trinh; TS. Tạ Hòa Bình
Kỹ thuật thuỷ lợi
01/12/2015
01/11/2018
02/04/2019
2019-02-962/KQNC
06/09/2019
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Mô hình thí điểm công trình khai thác kết hợp bảo vệ phát triển nguồn nước dưới đất phục vụ sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nước tại tỉnh Đăk Nông, Giai Lai.
Mô hình tại Đắk Nông:
Giải pháp công nghệ áp dụng: Sử dụng đập ngầm để thu gom nguồn thất thoát nước dưới đất ra sông để lưu trữ nước đưa về lỗ khoan khai thác phục vụ nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt.
Lưu lượng lỗ khoan khai thác đảm bảo 7,6m3/giờ;
Tuyến đập ngầm được xây dựng bằng vật liệu sét (bentonite) được bố trí trên đường đồng mức tại cao trình +774m, số lượng 8 lỗ được bố trí 2 hàng so le có tổng chiều dài 36m với chiều sâu trung bình 10m và được khoan tới tầng Bazan đặc xít, đá màu xám đen đã tạo thành tuyến đập ngầm có khả năng chặn dòng ngầm thất thoát ra mạch lộ;
Số hộ được cấp nước 115 hộ tương ướng với 538 nhân khẩu. Trung bình mỗi nhân khẩu sử dụng 80 lít/người/ngày đêm.
Hệ thống Nano với công suất 1m3/giờ đảm bảo chất lượng nước ăn uống theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế;
Mô hình tại Gia Lai
Giải pháp công nghệ áp dụng: Khoan giếng kết hợp với lỗ khoan nhằm tăng khả năng khai thác nước đới phong hóa bazan phục vụ cấp nước sinh hoạt.
Lưu lượng lỗ khoan khai thác đảm bảo 7,6m3/giờ;
Lưu lượng hấp thụ của 2 lỗ khoan bổ cập là 7,2m3/giờ;
Hệ thống Nano với công suất 1m3/giờ đảm bảo chất lượng nước ăn uống theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế;
Nguồn nước; Nước sinh hoạt; Khai thác; Chất lượng; Bazan; Bảo vệ; Giải pháp công nghệ; Phát triển bền vững
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
02 Thạc sỹ và 01 Tiến sỹ (Phối hợp đào tạo)
