
- Phát triển nano kim loại trên nền vật liệu nanocomposit mới lai ghép từ các polysaccharide và ứng dụng xử lý môi trường nước
- Cơ chế điều hòa trao đổi lipid của các hợp chất từ thực vật biển Việt Nam trong phòng và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động và đề xuất một số mô hình liên kết khả thi trong sản xuất tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
- Nghiên cứu lý thuyết truyền dẫn điện ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Đánh giá sự thay đổi dự trữ buồng trứng bằng Anti – mullerian hormone(AMH) sau mổ nội soi bóc lang nội mạc tử cung tại buồng trứng
- Giải tích trên đa tạp và tính liên thông tại vô hạn của các đa tạp com dìm
- Về tính ổn định của một số lớp phương trình vi phân phiếm hàm phụ thuộc thời gian
- So sánh năng suất và hiệu quả mô hình trồng nấm rơm từ nguyên liệu rơm và rơm phối trộn lục bình ở huyện Phú Tân tỉnh An Giang vụ Đông Xuân năm 2014- 2015
- Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp phòng trị bệnh cháy lá trên cây hành lá (Allium fistulosum L) ở tỉnh Vĩnh Long
- Thiết kế và phân tích kỹ thuật bảo mật lớp vật lý trong mạng vô tuyến nhận thức dưới các điều kiện vận hành nghiêm ngặt



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KHCN-TB/13-18
2020-53-545/KQNC
Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phát triển nguồn thức ăn xanh sạch cho trâu bò quy mô trang trại tại vùng Tây Bắc
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
GS.TS. Nguyễn Xuân Cự
ThS.Nguyễn Xuân Huân, TS.Trần Thị Tuyết Thu, TS.Trần Thiện Cường, TS.Nguyễn Văn Đại, Kỹ sư.Nguyễn Thị Lan, ThS.Đào Bá Yên, ThS.Lê Văn Bảy, TS.Vũ Quang Giảng, ThS.Lê Văn Hà, Cử nhân.Đào Thị Hoan, ThS.Phạm Văn Quang, Cử nhân.Vũ Thị Thảo, Cử nhân.Đặng Thị Thúy Yên, Cử nhân.Lê Xuân Tùng, ThS.Hồ Văn Trọng, PGS.TS.Nguyễn Văn Toàn, Kỹ sư.Trần Văn Hùng, Kỹ sư.Lê Thụy Trang, Kỹ sư.Trần Thị Như Quỳnh, Kỹ sư.Nguyễn Thị Kim Thư, TS.Vũ Đình Ngoan, TS.Nguyễn Đức Chuyên, Kỹ sư.Nguyễn Huy Huân
Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi
01/2016
12/2019
30/05/2020
2020-53-545/KQNC
22/06/2020
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
Đề tài nghiên cứu đã tuyển chọn được 5 giống cỏ năng suất cao, có khả năng chịu lạnh, chịu hạn làm thức ăn cho trâu, bò ở các điều kiện sinh thái khác nhau tại các tỉnh ở vùng Tây Bắc. Đã xây dựng được các quy trình trồng trọt, bảo quản, chế biến thức ăn từ cỏ và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thức ăn quanh năm, chất lượng cao, phù hợp với trình độ canh tác của người dân vùng Tây Bắc. Đã xây dựng được các mô hình trồng trọt, bảo quản, chế biến cỏ và phụ phẩm nông nghiệp xanh và sạch, tại các vùng sinh thái khác nhau thuộc khu vực Tây Bắc. Đã chuyển giao kỹ thuật trồng và chăm sóc 3 giống có năng suất cao và quy trình chế biến dự trữ thức ăn xanh thô cho trâu bò trong mùa đông lạnh, bằng các hình thức như phơi khô, ủ chua và đóng bánh dinh dưỡng cho các trang trại và hộ chăn nuôi ở 2 tình Sơn La và Hà Giang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giải quyết những vấn đề về phát triển cây cỏ làm thức ăn gia súc, góp phần giải quyết vấn đề thức ăn chăn nuôi trâu bò, thúc đẩy chăn nuôi ở vùng Tây Băc, đặc biệt là trong mùa đông lạnh. Về mặt khoa học của đề tài có những đóng góp quan trọng cho việc phát triển bộ cơ sở dữ liệu và các cách tiếp cận sáng tạo để cải tiến hệ thống sản xuất, chế biến và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và tham gia vào thị trường thức ăn cho trâu bò của các nông hộ nhỏ trong vùng thông qua trồng cỏ theo mô hình thâm canh sản xuất hàng hóa. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học trong việc quy hoạch phát triển nguồn thức ăn gia súc ở địa phương, dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhên và đất đai sẵn có, thông qua các số liệu về phân tích tiềm năng đất đai, điều kiện môi trường và hiện trạng loài cây cỏ, các giải pháp phát triển vùng trồng thức ăn xanh, sạch cho chăn nuôi trâu bò quy mô trang trại theo vùng sinh thái lạnh, hạn ở Tây Bắc.
Nghiên cứu; Giải pháp kỹ thuật; Nguồn thức ăn xanh; Trâu; Bò; Trang trại
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 7
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Đào tạo 2 học viên Cao học và hỗ trợ đào tạo 01 nghiên cứu sinh