
- Nghiên cứu các giải pháp huy động vốn xã hội cho phát triển ngành nghề phi nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý giám sát lớp phủ rừng Tây Nguyên bằng công nghệ viễn thám đa độ phân giải đa thời gian
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo chuẩn độ chói với độ không đảm bảo đo U = (06 ÷ 08)%
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Viễn thám và GIS xây dựng các mô hình tính toán trữ lượng sinh khối của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano chế tạo chất kết dính dùng cho sản xuất phốt pho vàng từ quặng apatit cấp hạt nhỏ
- Sản xuất thử phát triển và chế biến sản phẩm chè Shan mới cho vùng miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy điều hòa không khí sử dụng năng lượng gió
- Rà soát nghiên cứu xây dựng các quy trình hiệu chuẩn chuẩn đo lường và phương tiện đo đảm bảo sự hài hòa quốc tế phục vụ tham gia thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) toàn cầu về đo lường trong thương mại
- Nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong không khí thông qua chỉ thị rêu Barbula Indica
- Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi cua lột trong hệ thống bể tuần hoàn quy mô nông hộ tại Phú Yên



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.25.RU/17
20114-48-1853/KQNC
Nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong không khí thông qua chỉ thị rêu Barbula Indica
Viện Vật lý
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
GS. TS. Lê Hồng Khiêm
ThS. Lê Đại Nam; CN. Vũ Đức Quân; ThS. Nguyễn Ngọc Mai; ThS. Khuất Thị Hồng; CN. Trần Văn Phúc; ThS. Vũ Đức Công; CN. Phan Thị Kim Thu; CN. Phan Thùy Linh; CN. Nguyễn Thị Diệu Hồng; ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng; CN. Nguyễn Thị Thu Hương; CN. Đỗ Thái Bình; ThS. Trịnh Đình Trung; ThS. Nguyễn Hữu Quyết; CN. Dương Văn Thắng
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/09/2017
01/09/2021
05/12/2021
20114-48-1853/KQNC
22/12/2021
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
Dùng chỉ thị sinh học rêu và kỹ thuật hạt nhân để nghiên cứu ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn ở Việt nam, đặc biệt tại các tỉnh hoặc khu vực không có đủ các trạm quan trắc ô nhiễm không khí.
Đưa ra số liệu ô nhiễm hàng năm các nguyên tố hóa học trong không khí tại các khu vực khảo sát và chỉ ra các nguồn phát thải ô nhiễm không khí trong khu vực đã khảo sát.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu ô nhiễm không khí rẻ tiền, có thể triển khai đồng thời tại nhiều khu vực khác nhau trên một khu vực rộng (trên cả một tỉnh).
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu ô nhiễm không khí.
- Đào tạo cán bộ nghiên cứu ô nhiễm không khí dùng chỉ thị sinh học rêu.
Phương pháp quan trắc ô nhiễm không khí dùng rêu là phương pháp rẻ tiền, dễ triển khai, có thể cùng một lúc quan trắc trên một khu vực rộng lớn, khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp truyền thống là sử dụng chỉ thị rêu. Phương pháp này đã được nghiên cứu và đã và đang áp dụng tại rất nhiều nước trên thế giới.
Đây là phương pháp rất thích hợp với Việt nam do nước ta không đủ kinh phí để đầu tư nhiều trạm quan trắc chất lượng không khí tự động. Chúng tôi mong muốn nghiên cứu và triển khai phương pháp dùng chỉ thị rêu để quan trắc ô nhiễm không khí trên nhiều tỉnh thành của cả nước tiến tới chuyển giao kỹ thuật này cho các tỉnh thành trên toàn quốc.
Kim loại nặng; Ô nhiễm; Chỉ thị rêu Barbula Indica; Không khí; Hạt nhân
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Kết quả được các nghiên cứu khác sử dụng và phát triển.
Số lượng công bố trong nước: 10
Số lượng công bố quốc tế: 12
Không
04 Thạc sĩ.