
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
- Ứng dụng và triển khai hệ thống phần mềm tích hợp và kết nối các thiết bị điện tử y sinh và mạng truyền thông hỗ trợ theo dõi sức khoẻ và dịch tễ cộng đồng khu vực Tây Bắc
- Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của các cấu trúc điện môi có cấu trúc tuần hoàn (tinh thể quang tử) chứa các hạt nano từ
- Thiết kế bộ điều khiển đa biến bền vững cho những hệ thống vận chuyển liên tục vật liệu mềm có tốc độ và độ chính xác cao
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ
- Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện
- Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp
- Hệ biến phân: Tính ổn định và dáng điệu tiệm cận của nghiệm với ứng dụng trong Điều khiển tối ưu và Tối ưu đa thức
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất váng sữa lên men giàu protein



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
TN3/C07
2016-48-351
Nghiên cứu phát triển một số dịch vụ đa phương tiện và giám sát các thông số môi trường sản xuất trên nền mạng viễn thông WiMAX tại khu vực Tây Nguyên
Viện Công nghệ Thông tin
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
PGS.TS. Thái Quang Vinh
ThS. Phạm Ngọc Minh, ThS. Nguyễn Anh Tuấn, PGS.TS. Đặng Văn Đức, ThS. Nguyễn Tiến Phương, ThS. Ngô Trần Anh, TS. Phạm Thanh Giang, TS. Phạm Anh Chiến, TS. Phạm Quang Anh, TS. Nguyễn Hải Ninh
Tự động hóa (CAD/CAM, v.v..) và các hệ thống điều khiển, giám sát, công nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC), …
10/2011
10/2014
28/06/2015
2016-48-351
31/03/2016
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Đề tài có mục tiêu và 3 nhiệm vụ chính là: 1. Thử nghiệm triển khai hạ tầng mạng viễn thông WiMAX tại Tp. Buôn Ma Thuột và các vùng lân cận; 2. Xây dựng trên nền mạng WiMAX các mô hình dịch vụ đa phương tiện chính; 3. Xây dựng mô hình giám sát các thông số môi trường đất, khí, nước phục vụ sản xuất. Trên cơ sở đó, Hội đồng đã thảo luận và thống nhất đánh giá cao các kết quả nghiên cứu đạt được, bao gồm:
- Hạ tầng thử nghiệm mạng viễn thông WiMAX: đã triển khai lắp đặt 3 trạm BTS thu/phát sóng WiMAX, trong đó hai trạm đặt ở Trung tâm Tp. Buôn Ma Thuột và một trạm đặt ở vùng ngoại ô. Mạng lõi CSN, các máy chủ và phần kết nối mạng ngoài (Internet) được đặt tại trạm BTS trung tâm số 1 và có nhiệm vụ quản lý kết nối giữa các thành phần thiết bị trong mạng (kết nối các trạm BTS, các thiết bị đầu cuối với trạm BTS, giữa các thiết bị đầu cuối với nhau). Thử nghiệm và đánh giá mức độ phủ sóng, khả năng đâm xuyên của tín hiệu không dây WiMAX, Wifi cũng như hiệu quả băng thông mạng WiMAX khi triển khai các dịch vụ giám sát hình ảnh, dịch vụ thông tin vị trí LBS, truyền số liệu SCADA và dịch vụ Internet băng rộng tại khu vực đông dân của Tp. Buôn Ma Thuột và ngoại ô, nơi chủ yếu là các lô trồng cao su và cà phê.
- Hệ thống dịch vụ giám sát hình ảnh video qua mạng WiMAX: Hệ thống bao gồm hệ quản lý camera quan sát và hệ hỗ trợ dịch vụ hội thảo từ xa (video conference). Với các camera IP kết nối qua mạng WiMAX hệ thống đảm bảo theo dõi và xử lý hình ảnh thu được, giám sát hoạt động tại những nơi lắp đặt qua giao diện Web. Đã phát triển phần mềm quản lý cuộc gọi trên server để khởi tạo, quản lý tài khoản gọi, giám sát và kết thúc các cuộc hội thảo từ xa theo yêu cầu của người sử dụng từ bất kỳ địa điểm nào trong vùng phủ sóng, nhờ đó đảm bảo tính linh hoạt loại hình dịch vụ này.
- Hệ thống dịch vụ thông tin LBS qua mạng WiMAX: Hệ thống LBS sử dụng các công nghệ định vị GPS, truyền thông không dây GSM/GPRS, Wifi/ WiMAX và GIS được phát triển và cài đặt trên máy chủ GIS server của đề tài. Từ các thiết bị di động như máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, kể cả các điện thoại thông thường có thể thực hiện các tra cứu, truy vấn thông tin đến máy chủ GIS server và nhận kết quả trả lời qua mạng truyền thông WiMAX/Wifi của đề tài hoặc qua mạng thông tin di động 3G/GPRS.
- Hệ thống đo, giám sát các thông số môi trường sản xuất: Hệ thống gồm các trạm đo, thu thập số liệu các thông số môi trường đất, khí, nước (nhiệt độ, độ ẩm, độ PH, các nồng độ khí CO2, CO... và các thông số hóa lý khác) phục vụ sản xuất tại các vùng trồng cây nông lâm nghiệp hoặc các cơ sở chế biến. Số liệu được truyền về Trung tâm giám sát qua kết nối WiMAX/Wifi. Ngoài các chức năng đo, thu thập dữ liệu và xử lý các thông số môi trường sản xuất, hệ thống còn cung cấp dữ liệu cho dịch vụ LBS nhằm giám sát thông tin môi trường sản xuất trực quan liên tục trên nền điện toán đám mây. Hệ thống đã được thử nghiệm trong năm 2014 ở Lô cao su thứ 2 của Nông trường cao su 30/4 tại Tp. Buôn Ma Thuột và được đánh giá tích cực cho việc hợp tác ứng dụng với Công ty Cao su Đắk Lắk.
Không
Thông số môi trường;Bản đồ số;Đa phương tiện;Giám sát;Mạng viễn thông;WIMAX; Tây Nguyên
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 5
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đã đăng ký và được chấp nhận đơn 2 giải pháp hữu ích
02 Nghiên cứu sinh, 07 Thạc sỹ