Các nhiệm vụ khác
- Liên kết và hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học ở Học viện Chính trị khu vực III - Thực trạng và giải pháp
- Phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp theo tinh thần Hiến pháp năm 2013
- Nghiên cứu phòng chống bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác trên thanh long
- Chế tạo điện cực quang trên cơ sở vật liệu nano phân nhánh ba chiều cho hiệu suất cao trong tách nước quang điện hóa
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo dây chuyền xử lý rơm rạ và đóng bịch nấm tự động phục vụ sản xuất nấm ăn cho các hộ trồng nấm tại Hải Phòng
- Bảo đảm quyền văn hóa trong điều kiện phát huy đa dạng văn hóa ở Việt Nam hiện nay
- Các phương pháp mới sử dụng xúc tác kim loại chuyển tiếp trong việc gắn fluor và các nhóm chức chứa fluor
- Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ tham mưu tỉnh Quảng Nam
- Phần tử hữu hạn trong phân tích ứng xử phức tạp của kết cấu
- Xây dựng bản đồ quản lý hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2021-02-579/KQNC
Nghiên cứu sản xuất KIT chẩn đoán bệnh vàng lá Greening và bệnh tàn lụi (CTV) trên cây có múi
Viện Bảo vệ thực vật
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
ThS. Phạm Thị Dung; ThS. Nguyễn Nam Dương; KS. Ngô Thị Thanh Hường; ThS. Đỗ Duy Hưng; Hà Viết Cường; Nguyễn Ngọc Lan; Trần Thị Như Hoa; Lê Văn Sơn; Đỗ Phương Thảo; KS. Vũ Duy Minh
Bảo vệ thực vật
01/07/2017
01/12/2020
28/12/2020
2021-02-579/KQNC
02/04/2021
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Đã đánh giá 330 mẫu bệnh vàng lá thu thập tại 7 tỉnh, trong đó tỷ lệ nhiễm bệnh greening từ 46 – 74% và xác định có 2 chủng gây bệnh greening là chủng I và II. Đã thiết kế vector biểu hiện và biểu hiện thành thành công 02 protein đặc hiệu kháng nguyên Omp và 02 protein đặc hiệu kháng nguyên SDE1 của vi khuẩn HLB, trong đó protein OmpA2 và SDE1a được biểu hiện ở mức độ cao. Đã xác định được điều kiện tối ưu để biểu hiện protein OmpA2 (IPTG nồng độ 1 mM, nuôi ở nhiệt độ 30ºC trong 5 giờ) và protein SDE1a (nồng độ IPTG 0,1mM; thời gian cảm ứng 16 giờ tại 25°C). Đã tinh sạch thành công 02 protein kháng nguyên tái tổ hợp cho vi khuẩn HLB OmpA2 và SDE1a với độ tinh sạch và độ thuần >95%. Hàm lượng protein cao nhất đạt 0,81 μg/μl với protein OmpA2 và 1,2 μg/μl với protein SDE1a. Đã đánh giá 350 mẫu bệnh vàng lá tại 7 tỉnh với tỷ lệ nhiễm bệnh tàn lụi (CTV) từ 22 – 52% và xác định có 01 chủng gây bệnh tàn lụi CTV (chủng nhẹ). Đã thiết kế vector biểu hiện và biểu hiện thành công 01 protein đặc hiệu kháng nguyên CP của virus CTV. Protein CP được biểu hiện ở mức độ cao ở nồng độ IPTG 0,5 mM, thời gian cảm ứng 5 giờ, tại 30ºC.
Đề tài là cơ sở để bổ sung các công cụ chẩn đoán bệnh vàng lá greening và tàn lụi (CTV) trên cây ăn quả có múi giúp cho việc kiểm soát chất lượng cây giống và vườn trồng cây ăn quả có múi góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân. Thay đổi nhận thức cho cán bộ địa phương và người dân trong việc sử dụng cây giống sạch bệnh thông qua phân tích bằng KIT ELISA và que thử nhanh chẩn đoán để phát hiện sớm và loại bỏ nguồn bệnh
Nông nghiệp; Bệnh vàng lá greening; Bệnh tàn lụi (CTV); Cây có múi; KIT; Sản xuất; Chẩn đoán
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không
