
- Phân lập hệ gen mã hóa enzyme thủy phân lignocelluloses từ khu hệ vi sinh ruột mối Việt Nam bằng kỹ thuật Metagenomics
- Các giải pháp nhằm phát huy giá trị văn hóa truyền thống và vai trò của hương ước quy ước trong quản lý đời sống xã hội ở khu dân cư trên địa bản tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác cát đến chế độ dòng chảy diễn biến lòng dẫn và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ công tác quản lý quy hoạch khai thác cát hợp lý trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
- Nghiên cứu cơ chế động học phản ứng trong môi trường khí quyển của các hợp chất vòng chứa nitơ với gốc tự do OH bằng các phương pháp tính toán lượng tử và thống kê
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý kết quả quá trình học tâp rèn luyện học sinh tại tỉnh Quảng Bình
- Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng biển Việt Nam phục vụ phát triển bền vững
- Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn giống lúa thuần mới bổ sung vào cơ cấu bộ giống chủ lực của tỉnh Quảng Trị
- Năng lực của đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực III: Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu xây dựng chính sách về ngư dân ngư nghiệp và ngư trường để phát triển nghề cá bền vững và có trách nhiệm ở Việt Nam
- Nghiên cứu sự phân bố nơi ở dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản của cá thòi lòi nước ngọt Periophthalmodon septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.05-2016.30
2019-52-669/KQNC
Nghiên cứu sự phân bố nơi ở dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản của cá thòi lòi nước ngọt Periophthalmodon septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Đinh Minh Quang
PGS.TS. Trần Đắc Định, ThS. Trần Thanh Lâm, TS. Võ Thành Toàn, CN. Nguyễn Thị Kiều Tiên, ThS. Trần Xuân Lợi, ThS. Mai Văn Hiếu, GS.TS. Ishimatsu Atsushi
Nuôi trồng thuỷ sản
01/04/2017
01/04/2019
14/06/2019
2019-52-669/KQNC
21/06/2019
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Kết quả của nghiên cứu đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại những lợi ích đáng kể cho lĩnh vực sinh thái học và bảo tồn. Cụ thể, những ứng dụng chính của kết quả nghiên cứu bao gồm: - Bảo tồn: Kết quả từ dự án đã hồ trợ việc xây dựng bản đồ phân bố và hiểu biết về đặc điểm sinh thái của loài cá thòi lòi nước ngọt, từ đó đề xuất các phương pháp bảo tồn hiệu quả. - Nuôi và sinh sản nhân tạo: Dữ liệu thu được từ dự án đã cung cấp cơ sở cho việc nuôi và sinh sàn nhân loài cá này, mở ra hướng phát triển mới cho ngành cá cảnh và góp phần vào việc bảo tồn loài. - Sinh vật chỉ thị môi trường: Cá thòi lòi cỏ khả năng phản ánh chất lượng môi trường sống, do đó có thể được sử dụng như một sinh vật chỉ thị trong nghiên cứu và giám sát môi trường. - Chuyển giao công nghệ và kiến thức: Kết quả nghiên cứu đã được chia sẻ qua các công trình khoa học đăng trên tạp chí quốc tế và trong nước, qua đó chuyển giao kiến thức và công nghệ cho cộng đồng khoa học và bảo tồn.
- Tác động kinh tế-xã hội: Kết quả nghiên cứu hỗ trợ phát triển nghiên cứu nuôi cá thòi lòi nhân tạo, góp phần phát triển kinh tể địa phương sau khi nuôi thành công. - Tác động môi trường: Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng cùa việc bảo tồn cá thòi lòi và môi trường sống tự nhiên của chúng, góp phần vào nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Việc sử dụng cá thòi lòi như một sinh vật chỉ thị cho phép đánh giá hiệu quả các ảnh hưởng môi trường và biến đổi môi trường do hoạt động con người, như ô nhiễm nước và thay đổi sử dụng đất. - Hiệu quả kinh tế: Qua việc khai thác kiến thức về nuôi cá thòi lòi, có thể phát triển các sản phẩm cá cảnh hoặc cá giống, đem lại giá trị kinh tế từ việc tiêu thụ. Nghiên cứu này có thể thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp cá cành ử Việt Nam, tạo ra sản phẩm có giá trị cao trên thị trường quốc tế.
Cá thòi lòi; Phân bố; Sinh thái học; Dinh dưỡng; Sinh sản; Ven biển; Lưu vực sông; Periophthalmodon septemradiatus; Đồng bằng sông Cửu Long
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Đe tài hỗ trợ đào tạo 01 nghiên cứu sinh và 4 học viên cao học.