Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu công nghệ phục hồi xúc tác FCC đã qua sử dụng làm xúc tác cho quá trình cracking để chuyển hóa chất thải hữu cơ thành nhiên liệu và các quá trình lọc hóa dầu khác
- Nghiên cứu phương pháp tạo ra chùm đồng vị phóng xạ hiếm và nghiên cứu cấu trúc của các hạt nhân giàu nơtron nằm xa đường bền trong vùng lân cận 78Ni và vùng Z=50
- Nghiên cứu tính toán dòng chảy phục vụ công tác quản lý và sử dụng nguồn nước lưu vực sông Cả trên cơ sở ứng dụng các mô hình toán và công nghệ viễn thám
- Nghiên cứu xây dựng quy trình tổng hợp các dẫn xuất khung benzo[g](iso)quinolin-510-dion có hoạt tính kháng sốt rét và vi sinh vật
- Nghiên cứu năng lực dạy học của giảng viên trong các trường đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng dự thảo Danh mục hồ sơ tài liệu chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực TCĐLCL và đề xuất thời hạn bảo quản
- Nghiên cứu đặc trưng quang động học của đơn hạt nanô trong môi trường nội bào bằng phương pháp quang phổ tương quan phân giải thời gian picô giây
- Các giải pháp đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay
- Nghiên cứu phối hợp các chế phẩm protein thủy phân và betaglucan từ phụ phẩm của các nhà máy sản xuất cá Tra phi lê và bia công nghiệp để tối ưu hóa khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi heo tại Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công nghệ trong một số doanh nghiệp công nghiệp và đề xuất các giải pháp để phát triển ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh Nam Định
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
105.99-2019.27
2022-54-1193/NS-KQNC
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học màng quang hóa (Membrane Photobioreactor) xử lý nước thải kết hợp sản xuất sinh khối tảo định hướng tạo sản phẩm sinh học
Trường Đại học Bách khoa
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
PGS. TS. Bùi Xuân Thành
GS.TS. Ngô Hữu Hào; TS. Dương Công Hùng; PGS.TS. Đào Thanh Sơn; TS. Trà Văn Tung; TS. Võ Hoàng Nhật Phong; TS. Võ Thị Diệu Hiền; TS. Nguyễn Thành Tín; TS. Nguyễn Xuân Dương; TS. Nguyễn Như Sang; TS. Nguyễn Văn Thuận; TS. Ngô Thị Trà My; TS. Đặng Bảo Trọng; KS. Nguyễn Hồng Hải; ThS. Nguyễn Phương Thảo
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/09/2019
01/09/2022
08/10/2022
2022-54-1193/NS-KQNC
21/11/2022
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Đề tài ứng dụng công nghệ sinh học màng quang hoá (MPBR) xử lý nước thải có hàm lượng dinh dưỡng cao kết hợp tăng sinh khối tảo định hướng sản xuất nhựa sinh học. Vì tảo có khả năng sử dụng chất ô nhiễm N, P trong nước thải để tăng sinh khối, nên điều nó khiến rất phù hợp trong xử lý nước thải có hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Công nghệ MPBR này không những giải quyết được ô nhiễm dinh dưỡng trong nước thải với chi phí thấp mà còn thu hồi được sinh khối tảo có ích. Sinh khối này có thể sử dụng để sản xuất các sản phẩm nhựa sinh học có giá trị cao. Nhựa sinh học đã được tạo ra để thay thế những loại nhựa trên thị trường không có khả năng phân hủy sinh học và ô nhiễm môi trường. Nhựa sinh học được ứng dụng sản xuất chai nhựa, giày, đồ chơi lego, vật liệu cho công nghiệp in 3D,...
Đề tài ứng dụng công nghệ sinh học MPBR hiệu quả cũng như tính đơn giản trong quá trình vận hành so với các phương pháp hoá lý. Đề tài có đánh giá khả năng cộng hợp vi tảo – vi khuẩn để xử lý dinh dưỡng trong nước thải. Việc cộng hợp giữa vi tảo và vi khuẩn trong xử lý nước thải có tiềm năng oxy hóa không cần cung cấp oxi. Do đó hệ thống xử lý này tiết kiệm năng lượng và chi phí thổi khí so với các hệ thống xử lý thông thường nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả loại bỏ C, N, P. Sinh khối tảo thu được từ quá trình xử lý có thể tận dụng làm nhựa sinh học thay thế các loại nhựa khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đề tài này tạo thành một quá trình bền vững và hiệu quả chi phí đối với công nghệ xử lý dinh dưỡng.
Màng quang hóa; Membrane Photobioreactor; Xử lý nước thải; Sản xuất sinh khối tảo
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 6
Không
Đề tài góp phần đào tạo 02 học viên cao học
