 Các nhiệm vụ khác
Các nhiệm vụ khác
                            - Nghiên cứu thu nhận và ứng dụng Fibrin giàu tiểu cầy (PRF-Platelet rich fibrin) trong điều trị nha chu
- Nghiên cứu đề xuất bộ công cụ mô hình toán dự báo tài nguyên nước mặt nước dưới đất phù hợp với điều kiện lưu vực sông ở Việt Nam
- Hoàn thiện công nghệ và chế tạo máy phay lăn răng CNC công nghiệp
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống thiết bị sử dụng CO2 dạng rắn để làm sạch bề mặt của máy móc thiết bị công nghiệp
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp hệ xúc tác trên cơ sở chất lỏng ion (ionic liquid) cho sản xuất diesel sinh học gốc từ các nguồn nguyên liệu có trị số axit cao
- Thử nghiệm mô hình sản xuất nhân tạo cá Diếc(Carassius auratus)
- Thiết kế bộ thu phát tối ưu cho kỹ thuật sắp xếp can nhiễu trong kênh truyền MIMO có can nhiễu
- Nghiên cứu chế tạo các tính chất điện tử và tính chất quang của một số oxide kim loại có cấu trúc nano
- Nghiên cứu tạo vắc - xin nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra ở quy mô hàng hóa
- Đánh giá không phá hủy các kết cấu kỹ thuật bằng phương pháp sóng dẫn
 liên kết website
liên kết website
             Lượt truy cập
Lượt truy cập
             Lượt truy cập :
                         26,050,815
 Lượt truy cập :
                         26,050,815
                    - Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10/16-20
2022-64-0783/NS-KQNC
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi ung thư tuyến tiền liệt
Viện nghiên cứu Phòng chống Ung thư
Bộ Y tế
Quốc gia
TS. Bùi Vinh Quang
PGS.TS. Trần Văn Thuấn, PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương, ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, ThS.BS. Đỗ Tất Cường, ThS.BS. Nguyễn Công Hoàng, ThS.BS. Phạm Lâm Sơn, ThS.BS. Vũ Xuân Huy, PGS.TS. Bùi Công Toàn, KS. Lê Văn Tình, TS.BS. Nguyễn Đức Lợi, ThS.BS. Võ Quốc Hưng, ThS.BS. Nguyễn Hương Giang, CN. Nguyễn Thị Hồng Hào, Bác sỹ nội trú. Phan Thanh Dương, ThS. Nguyễn Việt, BS. Phạm Quang Anh, ThS.BS. Nguyễn Thanh Tùng, BS. Đinh Công Định, BS. Nguyễn Lan Phương, ThS.BS. Nguyễn Hữu Thường, TS.BS. Phan Lê Thắng, BS. Trần Đức Cung, Điều dưỡng. Vũ Thị Thu Nga, Điều dưỡng. Vũ Minh Long, KTV. Nguyễn Văn Đoàn, KTV. Nguyễn Trọng Hiến, KTV. Cảnh Chi Mạnh, KS. Nguyễn Thanh Bình, KS. Nguyễn Thị Thơm, KS. Vũ Thị Lệ, KS. Nguyễn Đăng Nhật, KTV. Nguyễn Viết Xuân
Ung thư học và phát sinh ung thư
01/09/2017
01/07/2021
08/10/2021
2022-64-0783/NS-KQNC
27/07/2022
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt gồm có 3 nội dung chính đã hoàn thành và hiện tại đang tiếp tục tiến hành chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư tuyến tiền liệt đã đạt được những hiệu quả sau: - Chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có ý nghĩa trong thực hành điều trị đúng phác đồ cho người bệnh, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất trong quá trình điều trị với tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh phục vụ cho quá trình điều trị dao động khoảng 50-70% số bệnh
nhân.
- Sử dụng PET-CT trong chẩn đoán thể tích xạ trị tạo thuận lợi cho bác sỹ lâm sàng và bác sỹ xạ trị nhằm giảm bớt các sai số trong quá trình điều trị bệnh nhân, xác định thể tích xạ trị GTV một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian đánh giá và lập phác đồ cho bệnh nhân.
- ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt đang và tiếp tục tiến hành tại bệnh viện K nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao trong điều trị, tăng liều tối đa vào tổ chức u, giảm liều tới các tổ chức nguy cấp nhằm mục đích đạt tỷ lệ đáp ứng cao tại khối u và hạch di căn. - Từ sau khi đề tài được nghiệm thu, tại Bệnh viện K đã điều trị được cho khoảng
- 200-300 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật VMAT và IGRT - 80-90 Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng kỹ thuật VMAT và IGRT - Hiệu quả của các phương pháp theo các thống kê ban đầu khoảng 50-6% về tỷ lệ đáp ứng, các tác dụng phụ chủ yếu là các tác dụng phụ độ 1,2 có thể chấp nhận được. - về theo dõi lâu dài cho các bệnh nhân nhằm mục đích đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt: đã đạt được những hiệu quả trong điều trị và tiếp tục được ghi nhận hằng năm
Đề tài có ý nghĩa về mặt khoa học, đây là một phương pháp tiên tiến và mới đã, đang và sẽ được áp dụng tại Bệnh viện K và các bệnh viện khác trong cả nước.
Ung thư phổi; Ung thư tuyến tiền liệt; Kỹ thuật PET; Xạ trị; Điều biến liều; Hình ảnh cung; Thể tích; Chẩn đoán; Điều trị
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 Thạc sỹ, 01 BSCKII
