
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển tiếp nano đến tính chất nhạy khí của cảm biến dây nano và sợi nano
- Nghiên cứu đánh giá kết quả sàng lọc chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
- Mô hình bệnh tật ở các bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh
- So sánh năng suất và hiệu quả mô hình trồng nấm rơm từ nguyên liệu rơm và lục bình ở huyện Phú Tân tỉnh An Giang vụ Thu Đông 2015
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử giun đũa chó (Toxocara canis) và giun đũa mèo (Toxocara cati) nhằm đánh giá nguy cơ nhiễm và nguồn truyền lây sang người
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống bơm lấy mẫu dùng cho thiết bị đo và giám sát nồng độ khí
- Vai trò của văn hóa và lối sống trong phát triển bền vững Tây Nguyên
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Trại Quang Sỏi dùng cho sản phẩm chè của xã Quang Sơn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung 4-aminoquinazolin
- Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 vào các doanh nghiệp ngành du lịch



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10/16-20
2022-64-0783/NS-KQNC
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi ung thư tuyến tiền liệt
Viện nghiên cứu Phòng chống Ung thư
Bộ Y tế
Quốc gia
TS. Bùi Vinh Quang
PGS.TS. Trần Văn Thuấn, PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương, ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, ThS.BS. Đỗ Tất Cường, ThS.BS. Nguyễn Công Hoàng, ThS.BS. Phạm Lâm Sơn, ThS.BS. Vũ Xuân Huy, PGS.TS. Bùi Công Toàn, KS. Lê Văn Tình, TS.BS. Nguyễn Đức Lợi, ThS.BS. Võ Quốc Hưng, ThS.BS. Nguyễn Hương Giang, CN. Nguyễn Thị Hồng Hào, Bác sỹ nội trú. Phan Thanh Dương, ThS. Nguyễn Việt, BS. Phạm Quang Anh, ThS.BS. Nguyễn Thanh Tùng, BS. Đinh Công Định, BS. Nguyễn Lan Phương, ThS.BS. Nguyễn Hữu Thường, TS.BS. Phan Lê Thắng, BS. Trần Đức Cung, Điều dưỡng. Vũ Thị Thu Nga, Điều dưỡng. Vũ Minh Long, KTV. Nguyễn Văn Đoàn, KTV. Nguyễn Trọng Hiến, KTV. Cảnh Chi Mạnh, KS. Nguyễn Thanh Bình, KS. Nguyễn Thị Thơm, KS. Vũ Thị Lệ, KS. Nguyễn Đăng Nhật, KTV. Nguyễn Viết Xuân
Ung thư học và phát sinh ung thư
01/09/2017
01/07/2021
08/10/2021
2022-64-0783/NS-KQNC
27/07/2022
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt gồm có 3 nội dung chính đã hoàn thành và hiện tại đang tiếp tục tiến hành chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư tuyến tiền liệt đã đạt được những hiệu quả sau: - Chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có ý nghĩa trong thực hành điều trị đúng phác đồ cho người bệnh, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất trong quá trình điều trị với tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh phục vụ cho quá trình điều trị dao động khoảng 50-70% số bệnh
nhân.
- Sử dụng PET-CT trong chẩn đoán thể tích xạ trị tạo thuận lợi cho bác sỹ lâm sàng và bác sỹ xạ trị nhằm giảm bớt các sai số trong quá trình điều trị bệnh nhân, xác định thể tích xạ trị GTV một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian đánh giá và lập phác đồ cho bệnh nhân.
- ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt đang và tiếp tục tiến hành tại bệnh viện K nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao trong điều trị, tăng liều tối đa vào tổ chức u, giảm liều tới các tổ chức nguy cấp nhằm mục đích đạt tỷ lệ đáp ứng cao tại khối u và hạch di căn. - Từ sau khi đề tài được nghiệm thu, tại Bệnh viện K đã điều trị được cho khoảng
- 200-300 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật VMAT và IGRT - 80-90 Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng kỹ thuật VMAT và IGRT - Hiệu quả của các phương pháp theo các thống kê ban đầu khoảng 50-6% về tỷ lệ đáp ứng, các tác dụng phụ chủ yếu là các tác dụng phụ độ 1,2 có thể chấp nhận được. - về theo dõi lâu dài cho các bệnh nhân nhằm mục đích đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật PET/CT và xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT), xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt: đã đạt được những hiệu quả trong điều trị và tiếp tục được ghi nhận hằng năm
Đề tài có ý nghĩa về mặt khoa học, đây là một phương pháp tiên tiến và mới đã, đang và sẽ được áp dụng tại Bệnh viện K và các bệnh viện khác trong cả nước.
Ung thư phổi; Ung thư tuyến tiền liệt; Kỹ thuật PET; Xạ trị; Điều biến liều; Hình ảnh cung; Thể tích; Chẩn đoán; Điều trị
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 Thạc sỹ, 01 BSCKII