Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,669,466
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

13/2012G/HĐ-ĐTĐL

2016-64-1076

Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật tiên tiến trong điều trị ung thư đại trực tràng

Bệnh viện K

Bộ Y tế

Quốc gia

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu

PGS.TS. Lê Văn Quảng, ThS. Đào Tiến Lục, PGS.TS. Bùi Công Toàn, PGS.TS. Nguyễn Tuyết Mai, BSCKII. Đinh Thị Kim Liên, TS. Phạm Văn Bình, ThS. Hoàng Mạnh Thắng, ThS. Đỗ Trọng Thủy, ThS. Đặng Thúy Nga

Ung thư học và phát sinh ung thư

12/2012

12/2015

09/08/2016

2016-64-1076

06/09/2016

Cục thông tin KH&CN Quốc gia

Điều trị ung thư đại trực tràng ngày nay đã có những thay đổi và tiến bộ dựa trên phối hợp đa mô thức. Phẫu thuật là phương pháp điều trị căn bản trong ung thư đại trực tràng. Trong điều trị ung thư trực tràng, phương pháp căn bản là cắt cụt trực tràng kèm theo hậu môn nhân tạo vĩnh viễn, điều này đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của người bệnh, một số bệnh nhân từ chối điều trị vì không muốn mang hậu môn nhân tạo. Xu hướng trên thế giới là tăng cường nghiên cứu bảo tồn cơ trơn, với mục đích là giúp bệnh nhân đại tiện bằng đường tự nhiên tăng cường và nghiên cứu các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn, cải thiện chất lượng sống nhưng vẫn đảm bảo kết quả của điều trị về khía cạnh ung thư học. Nghiên cứu đã thành công trong việc xây dựng chỉ định và quy trình đối với kỹ thuật phẫu thuật bảo tồn cơ trơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sống cho người bệnh mà không làm ảnh hưởng đến thời gian sống thêm và tỷ lệ tái phát.

Ứng dụng thành công phẫu thuật bảo tồn cơ trơn cho tỷ lệ sống toàn bộ 5 năm: 92,7%; phẫu thuật nội soi kết quả sống 3 năm: 100%, do đó đã nâng cao vượt bậc chất lượng điều trị (Điều trị Ung thư trực tràng giai đoạn trước chủ yếu là phẫu thuật cắt cụt trực tràng, tiên lượng xấu, hầu hết tử vong). Phẫu thuật bảo tồn cơ trơn được xem là xu hướng trong phẫu thuật ung thư trực tràng vì trước đó hầu hết là phẫu thuật cắt cụt trực tràng với hậu môn nhân tạo vĩnh viễn.

12919

Đặc điểm của bệnh ung thư nói chung và ung thư đại trực tràng nói riêng đều dẫn đến suy dinh dưỡng, sụt cân, suy mòn. Sụt cân là triệu chứng thường gặp: 80% các bệnh nhân ung thư, hậu quả của sụt cân ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị, chất lượng sống của người bệnh. Có khoảng 20 đến 30% bệnh nhân ung thư tử vong do hậu quả của suy dinh dưỡng. Do đó bệnh nhân điều trị ung thư cần phải được đánh giá tình trạng dinh dưỡng và được điều trị sớm. Kết quả nghiên cứu và điều trị dinh dưỡng đã chứng minh kết quả Eicosapentaenoic acid (EPA) có tác dụng chống suy dinh dưỡng, suy mòn trong ung thư có hiệu quả điều trị và phù hợp cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng làm giảm tỷ lệ suy mòn và cải thiện chất lượng sống.

Bên cạnh đó, nhóm tác giả nghiên cứu ra một trong những hướng nghiên cứu mới: dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh ung thư đại trực tràng là tiến hành nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN) sớm ngay sau phẫu thuật nhằm nâng cao thể trạng, giảm tỷ lệ biến chứng, tắc mạch kéo dài, đã góp phần tăng thêm thành công và ý nghĩa cho nghiên cứu này.

Nghiên cứu nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa sớm sau phẫu thuật giúp làm giảm thời gian nằm viện và nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa sớm sau mổ giúp bệnh nhân có thời gian hồi phục nhanh hơn so với nhóm đối chứng nuôi dưỡng tĩnh mạch. (Thời gian nằm viện với nuôi dưỡng sớm đường tiêu hóa trung bình là 12,87 ngày, chi phí cho nuôi dưỡng khoảng 220 nghìn VNĐ/ngày, so với nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần: nằm viện trung bình là 14,33 ngày, giá chi phí cho nuôi dưỡng đường 366 nghìn VNĐ/ngày).

Ung thư đại trực tràng;Cơ tròn;Hóa xạ;Phác đồ Folfox4;Phác đồ EPA;Avastin;Chẩn đoán;Điều trị;Phẫu thuật nội soi;

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học y, dược,

Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,

Số lượng công bố trong nước: 3

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

5 Thạc sĩ, 2 Tiến sĩ