Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu yếu tố nguy cơ gánh nặng biến chứng chẩn đoán điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân phẫu thuật
- Nghiên cứu cấu trúc quần thể vi sinh vật dạ cỏ của bò trong những điều kiện nuôi dưỡng khác nhau
- Khai thác và phát triển nguồn gen giống lúa Đổng Đẹo Bụt Khẩu Nua Trạng và Khẩu Nua Đeng tại tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm phổ kế siêu cao tần băng L và payload quang học trong dải nhìn thấy hồng ngoại gần tương thích với thiết bị bay không người lái (UAV) phục vụ nghiên cứu viễn thám
- Nâng cao hiệu quả công tác khai thác sử dụng tài liệu Lưu trữ cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Khai thác và phát triển nguồn gen cây Bời lời đỏ (Machilus Odoratissima Nees) ở miền Trung và Tây Nguyên
- Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen gà nhiều ngón và gà Lạc Sơn
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất lúa vụ Thu Đông ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung 4-aminoquinazolin
- Dáng điệu nghiệm của các bao hàm thức tiến hóa nửa tuyến tính
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2021-53-1823/KQNC
Nghiên cứu xây dựng chỉ dẫn địa lý cho miến dong riềng đỏ tại tỉnh Bắc Kạn
Viện Tài nguyên và Môi trường
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
PGS. TS. Nguyễn Hiệu
PGS. TS. Lưu Thế Anh; ThS. Bùi Thị Hà Ly; ThS. Phạm Việt Hùng; PGS. TS. Lại Vĩnh Cẩm; ThS. Trần Thị Thúy; PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú; TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng; TS. Nguyễn Xuân Nhiệm; ThS. Lưu Văn Quảng
Trắc địa học và bản đồ học
01/09/2019
01/05/2021
20/11/2021
2021-53-1823/KQNC
17/12/2021
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đăng ký bảo hộ thành công CDĐL cho sản phẩm miến dong của tỉnh Bắc Kạn sản xuất từ 100% tinh bột dong được chế biến từ củ dong riềng nguyên liệu trồng trên địa bàn tỉnh. Đề tài đã đề xuất xây dựng mô hình quản lý hiệu quả CDĐL Bắc Kạn cho sản phẩm miến dong của địa phương; xây dựng thành công 01 mô hình liên kết sản xuất, chế biến miến dong an toàn và tiêu thụ miến dong Bắc Kạn gắn với khai thác và sử dụng có hiệu quả CDĐL đã được cấp. Đồng thời, xây dựng hệ thống công cụ (thiết kế 05 mẫu bao bì; website và các hình thức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, tạp chí khoa học chuyên ngành) để quảng bá, giới thiệu sản phẩm miến dong được bảo hộ CDĐL. Từ đó, góp phần duy trì và nâng cao uy tín, thương hiệu sản phẩm miến dong Bắc Kạn trên thị trường trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản suất miến dong, tăng thu nhập và xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc tỉnh Bắc Kạn; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương theo hướng bền vững.
Thông qua thực hiện đề tài, trình độ của các nhà khoa học, đặc biệt là các cán bộ khoa học trẻ, các cán bộ quản lý tại địa phương đã được nâng cao cả về lý lận và thực tiễn trong lĩnh vực bảo hộ CDĐL - một sản phẩm SHTT đang được Nhà nước, các bộ ngành, các địa phương ưu tiên phát triển. Đề tài đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (đã đào tạo được 01 thạc sĩ khoa học địa lý).
Hiệu quả kinh tế
Sản phẩm miến dong Bắc Kạn là sản phẩm truyền thống được sản xuất từ 100% tinh bột của củ dong riềng nguyên liệu trồng tại các địa phương tỉnh Bắc Kạn. Củ dong riềng nguyên liệu của tỉnh Bắc Kạn có đặc thù: Hàm lượng tinh bột từ 19,51-22,38%; hàm lượng vitamin B1 từ 6,60-8,06 µg/100g tinh bột. Cây dong riềng cho năng suất cao và chất lượng tinh bột tốt khi được trồng trên các loại đất có đặc trưng: pH KCl 3,52-7,62; hàm lượng các bon hữu cơ (OC): 5,02-15,08%; hàm lượng PDT từ 1,26 19,95 mgP2O5/100g; hàm lượng KDT từ 1,92-12,21 mgK2O/100g; hàm lượng cát:28,86-82,88%; dung lượng cation trao đổi (CEC): 5,10-21,70 ldl/100g. Các đặc trưng thổ nhưỡng này đã tạo nên tính đặc thù về hình thái và chất lượng của củ dong riềng nguyên liệu. Đến nay, bênh cạnh những cơ hội và lợi thế về chất lượng và sự cạnh tranh trên thị trường, chuỗi giá trị của dong riềng Bắc Kạn đã được hình thành nhưng còn nhiều hạn chế, bất cập cản trở sự phát triển và tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm miến dong Bắc Kạn như: Năng lực và công suất chế biến của các cơ sở còn thấp (chỉ đáp ứng bao tiêu sản lượng củ dong riềng cho khoảng 500ha), các cơ sở sản xuất và chế biến miến dong thiếu vốn thu mua củ dong nguyên liệu; chưa có các cam kết/ràng buộc mang tính pháp lý giữa các tác nhân trong chuỗi; công tác quảng bá và giới thiệu sản phẩm còn hạn chế; chưa có được hệ thống kênh phân phối sản phẩm ổn định với các thị trường tiềm năng khác; không quan tâm đầu tư xử lý nước thải và bã thải dong riềng; các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường còn thiếu; bán tinh bột dong riềng ra tỉnh khác gây ra sự cạnh tranh cho chính sản phẩm miến dong riềng; mẫu bao bì chưa ấn tượng, chủng loại sản phẩm không đa dạng nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng; người nông dân tự để giống cho vụ sau nên chưa đảm bảo chất lượng và điều kiện bảo quản; xuất hiện nhiều sâu bệnh sau 2 vụ trồng thâm canh;…
Hiệu quả xã hội
Hiện nay, nước thải và bã thải dong riềng từ công đoạn chế biến tinh bột dong riềng và miến dong ở Bắc Kạn chưa được xử lý. Đây là nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường xung quanh cao, đồng thời gây ra tình trạng lãng phí lượng rất lớn tài nguyên bã thải (70-75% khối lượng củ dong riềng). Việc xây dựng các mô hình sản xuất miến dong hữu cơ, thân thiện môi trường là chiến lược lâu dài và cần phải ưu tiên thúc đẩy của ngành sản xuất miến dong của tỉnh Bắc Kạn nhằm tiếp tục duy trì, phát triển thương hiệu, danh tiếng và uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Định hướng ưu tiên sản xuất miến dong sạch phục vụ xuất khẩu sang các thị trường quốc tế tiềm năng. Mô hình tổ chức quản lý và khai thác các sản phẩm CDĐL của các sản phẩm nông sản của tỉnh chưa hiệu quả (Sản phẩm Hồng không đạt, Quýt). Vì vậy, cần thiết phải đổi mới cách tiếp cận trong hoàn thiện mô hình quản lý này. Công tác giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài đối với chất lượng sản phẩm mang CDĐL chưa được chú trọng, chưa được quan tâm phát triển và đăng ký truy xuất nguồn gốc. Đối với sản phẩm miến dong Bắc Kạn đã được bảo hộ CDĐL, cần thiết phải thành lập Liên minh HTX hoặc Hội Miến dong; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác CDĐL; các giải pháp quảng bá, giới thệu sản phẩm và xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường; các giải pháp bảo vệ môi trường; các giải pháp về vốn và tín dụng. Đặc biệt, tăng cường vai trò quản lý và phối hợp của các sở ban ngành của tỉnh.
Chỉ dẫn địa lý; Miến dong riềng đỏ; Sản phẩm; Giá trị; Sản xuất
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 2
Ngày 29/4/2021, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 1253/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00106 cho sản phẩm miến dong “Bắc Kạn”. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này (nay là tỉnh Thái Nguyên).
01 Thạc sỹ
