
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chuẩn thang độ nhạy độ roi (A/lx) với độ không đảm bảo đo U ≤ 1%
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ khí sinh học tiên tiến phát điện và sử dụng bùn thải sau khi lên men yếm khí để sản xuất phân bón hữu cơ phát triển nông nghiệp sạch tại Đắk Lắk
- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị hành chính cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng thương phẩm theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Đại Thắng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
- Nghiên cứu các quá trình quang-điện tử trong vật liệu ZnSe cấu trúc nano
- Hoàn thiện thiết kế và chế tạo máy sản xuất cốt thép cho ống bê tông thoát nước điều khiển CNC
- Nghiên cứu chế tạo KÍT chẩn đoán nhanh đồng thời các virus gây bệnh tai xanh (PRRS) dịch tiêu chảy cấp (PED) dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) bằng kỹ thuật LAMP
- Hệ thống thương mại thế giới thế kỷ XVI-XVIII và hội nhập của Việt Nam: diễn trình và hệ quả
- Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế (Đương quy Đan sâm Cát cánh) theo hướng tiêu chuẩn GACP - WHO tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai
- Sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
10/KQNC-TTKHCN
Xây dựng mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới của huyện cung ứng dịch vụ kết hợp sản xuất nông nghiệp huyện Vĩnh Thạnh
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
PGS.TS. Nguyễn Phú Son
ThS. Lê Bửu Minh Quân; ThS. Lê Văn Dễ; TS. Trần Thanh Bé; CN. Trần Hoàng Tuyên; KS. Nguyễn Thanh Phong; TS. Trần Hoàng Hiểu
Khoa học xã hội
05/2018
08/2020
29/07/2020
10/KQNC-TTKHCN
25/11/2020
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Hợp tác xã kiểu mới; Nông nghiệp; Dịch vụ cung ứng; Sản xuất
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Các mô hình dịch vụ sản xuất phục vụ cho nông dân – thành viên các hợp tác xã (HTX) kiểu mới sẽ mang lại các lợi ích kinh tế so với các nông dân không sử dụng dịch vụ là từ 5 – 10%. Bản thân các mô hình dịch vụ sản xuất có thể tự lực (tự thu, tự chi) trong hoạt động dịch vụ hàng năm. - Các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm sẽ làm lợi cho các nông dân tham gia liên kết từ 5 – 10% so với nông dân không tham gia liên kết.