
- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình chứng nhận chuyên gia năng suất đáp ứng chuẩn mực của Tổ chức Năng suất châu Á (APO)
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng một số polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) (PHA) để tách các nguyên tố đất hiếm dạng oxit nhóm nhẹ
- Phát triển và ứng dụng các vector nhị thể thế hệ mới phục vụ cải biến di truyền các loài nấm sợi thông qua phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium
- Tạo lập, quản lý và phát triển Nhãn hiệu chứng nhận “Bò một nắng Phú Yên” dùng cho sản phẩm bò một nắng của tỉnh Phú Yên
- Nano tấm Pd/M (M = Au Pt) mới lạ với tính chất quang và hoạt tính xúc tác cao
- Một số vấn đề chọn lọc của Giải tích biến phân với ứng dụng trong lý thuyết xấp xỉ phương trình Hamilton-Jacobi bài toán mômen và lý thuyết độ lệch lớn
- Nghiên cứu phương ngữ Khmer tỉnh Sóc Trăng trong hệ thống tiếng Khmer Nam Bộ
- Nghiên cứu các tính chất định tính của nghiệm bài toán cân bằng và các vấn đề liên quan
- Nghiên cứu xử lý một số hợp chất hữu cơ độc hại khó phân hủy (POPs) trên cơ sở sử dụng xúc tác dị thể dạng màng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2018-52-003
Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện
Trường Đại học Nông Lâm
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, ThS. Vũ Thị Hải Anh, TS. Dương Trung Dũng, TS. Hoàng Kim Diệu, ThS. Đỗ Tuấn Tùng, ThS. Lương Hùng Tiến, KS. Lưu Hồng Minh, ThS. Điêu Thị Chủ, ThS. Đàm Thị Thiều
Khoa học nông nghiệp khác
11/2015
06/2017
11/12/2017
2018-52-003
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
Đề tài đã thành công xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. - Mô hình canh tác sắn bền vững sử dụng giống sắn KM94 tại Thịnh Vượng (Cao Bằng), Chiềng Ơn (Sơn La), Yên Hưng (Yên Bái) năng suất củ tươi trung bình đạt 38,10 tấn/ha cao hơn so với năng suất TB của giống sắn địa phương là 23,99 tấn/ha tăng 170,02% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 3,1 - 8,1 tấn/ha tăng 8,86% - 27,0%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt: 29,98% cao hơn 5,2% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,98%. - Mô hình phát triển giống sắn mới: + Tại cả 3 điểm thực hiện dự án giống sắn KM140 đều có các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với 2 giống sắn còn lại. Năng suất sắn trung bình ở 3 điểm thực hiện dự án đạt 45,49 tấn/ha cao hơn so với năng suất trung bình của giống sắn địa phương (14,11 tấn/ha) là 31,38 tấn/ha tăng 222,40% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 5,49 - 10,49 tấn/ha tăng 13,73% - 29,97%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt 29,01% cao hơn 4,23% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,01%.
Sắn;Chế biến;Bảo quản;Tiêu thụ;Dân tộc miền núi;Xóa đói giảm nghèo; Yên Bái;Sơn La;Cao Bằng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
02 Thạc sỹ; 05 Đại học