Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

2018-52-003

Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện

Trường Đại học Nông Lâm

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quốc gia

Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015

PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng

GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, ThS. Vũ Thị Hải Anh, TS. Dương Trung Dũng, TS. Hoàng Kim Diệu, ThS. Đỗ Tuấn Tùng, ThS. Lương Hùng Tiến, KS. Lưu Hồng Minh, ThS. Điêu Thị Chủ, ThS. Đàm Thị Thiều

Khoa học nông nghiệp khác

11/2015

06/2017

11/12/2017

2018-52-003

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Đề tài đã thành công xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. - Mô hình canh tác sắn bền vững sử dụng giống sắn KM94 tại Thịnh Vượng (Cao Bằng), Chiềng Ơn (Sơn La), Yên Hưng (Yên Bái) năng suất củ tươi trung bình đạt 38,10 tấn/ha cao hơn so với năng suất TB của giống sắn địa phương là 23,99 tấn/ha tăng 170,02% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 3,1 - 8,1 tấn/ha tăng 8,86% - 27,0%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt: 29,98% cao hơn 5,2% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,98%. - Mô hình phát triển giống sắn mới: + Tại cả 3 điểm thực hiện dự án giống sắn KM140 đều có các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với 2 giống sắn còn lại. Năng suất sắn trung bình ở 3 điểm thực hiện dự án đạt 45,49 tấn/ha cao hơn so với năng suất trung bình của giống sắn địa phương (14,11 tấn/ha) là 31,38 tấn/ha tăng 222,40% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 5,49 - 10,49 tấn/ha tăng 13,73% - 29,97%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt 29,01% cao hơn 4,23% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,01%.

14533

Sắn;Chế biến;Bảo quản;Tiêu thụ;Dân tộc miền núi;Xóa đói giảm nghèo; Yên Bái;Sơn La;Cao Bằng

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học nông nghiệp,

Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

02 Thạc sỹ; 05 Đại học