
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
- Ứng dụng và triển khai hệ thống phần mềm tích hợp và kết nối các thiết bị điện tử y sinh và mạng truyền thông hỗ trợ theo dõi sức khoẻ và dịch tễ cộng đồng khu vực Tây Bắc
- Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của các cấu trúc điện môi có cấu trúc tuần hoàn (tinh thể quang tử) chứa các hạt nano từ
- Thiết kế bộ điều khiển đa biến bền vững cho những hệ thống vận chuyển liên tục vật liệu mềm có tốc độ và độ chính xác cao
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ
- Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện
- Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp
- Hệ biến phân: Tính ổn định và dáng điệu tiệm cận của nghiệm với ứng dụng trong Điều khiển tối ưu và Tối ưu đa thức
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất váng sữa lên men giàu protein



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2018-52-003
Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất chế biến bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái) huyện
Trường Đại học Nông Lâm
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, ThS. Vũ Thị Hải Anh, TS. Dương Trung Dũng, TS. Hoàng Kim Diệu, ThS. Đỗ Tuấn Tùng, ThS. Lương Hùng Tiến, KS. Lưu Hồng Minh, ThS. Điêu Thị Chủ, ThS. Đàm Thị Thiều
Khoa học nông nghiệp khác
11/2015
06/2017
11/12/2017
2018-52-003
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
Đề tài đã thành công xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. - Mô hình canh tác sắn bền vững sử dụng giống sắn KM94 tại Thịnh Vượng (Cao Bằng), Chiềng Ơn (Sơn La), Yên Hưng (Yên Bái) năng suất củ tươi trung bình đạt 38,10 tấn/ha cao hơn so với năng suất TB của giống sắn địa phương là 23,99 tấn/ha tăng 170,02% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 3,1 - 8,1 tấn/ha tăng 8,86% - 27,0%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt: 29,98% cao hơn 5,2% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,98%. - Mô hình phát triển giống sắn mới: + Tại cả 3 điểm thực hiện dự án giống sắn KM140 đều có các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với 2 giống sắn còn lại. Năng suất sắn trung bình ở 3 điểm thực hiện dự án đạt 45,49 tấn/ha cao hơn so với năng suất trung bình của giống sắn địa phương (14,11 tấn/ha) là 31,38 tấn/ha tăng 222,40% và cao hơn so với định mức trong thuyết minh từ 5,49 - 10,49 tấn/ha tăng 13,73% - 29,97%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt 29,01% cao hơn 4,23% so với địa phương (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,01%.
Sắn;Chế biến;Bảo quản;Tiêu thụ;Dân tộc miền núi;Xóa đói giảm nghèo; Yên Bái;Sơn La;Cao Bằng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
02 Thạc sỹ; 05 Đại học