
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về phân loại học phân bố của những loài thực vật đặc hữu quý hiếm ở Việt Nam phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật siêu âm nội mạch trong can thiệp tổn thương phức tạp động mạch vành
- Phát triển ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành tại Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh của 2 nhóm bệnh ung thư biểu mô tuyến vú có thụ thể nội tiết dương tính và âm tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu bán dẫn hữu cơ ứng dụng chế tạo linh kiện quang điện tử
- Nghiên cứu đánh giá một số tác động môi trường của thi công đường hầm tàu điện ngầm tại các đô thị Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo bộ kit chẩn đoán vi rút Ebola bằng kỹ thuật Realtime - RT - PCR
- Quản lý tiền tệ trong điều kiện phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam
- Nghiên cứu phát triển giống nếp cẩm mới ĐH6 ngắn ngày chất lượng cao thích ứng được 2 vụ trong năm cho tỉnh Điện Biên
- Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ007566
2018-02-948/KQNC
Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật quản lí trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều tại xã Xây dựng Nông thôn mới Hồng Giang huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Quốc gia
ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn
TS. Lê Thiên Minh; PGS. TS. Phạm Anh Tuấn; ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn; ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu; ThS. Nguyễn Xuân Thủy; ThS. Nguyễn Đức Thật; TS. Trần Hồng Thao; KS. Nguyễn Ngọc Thanh; Nguyễn Văn Đông
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/2015
08/2017
02/07/2018
2018-02-948/KQNC
22/08/2018
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
Vải thiều; Công nghệ tưới; Hộ gia đình; Sơ chế; Bảo quản; Tiêu thụ sản phẩm; Nông thôn mới
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày, không sử dụng hóa chất độc hại, giữ được màu sắc, chất lượng dinh dưỡng và ATTP, giảm tổn thất sau thu hoạch dưới 10%, kéo dài thời gian bảo quản từ 30 - 35 ngày, phù hợp với điều kiện vận chuyển đi xa phục vụ thị trường xuất khẩu.
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày.