
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình trồng cây bạch chỉ (Angelica dahurica) thương phẩm có giá trị cao theo hướng GACP-WHO tại tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu bào chế viên nang chứa phytosome của hoạt chất chiết xuất từ cúc gai giảo cổ lam diệp hạ châu đắng nghệ vàng
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị hàn Orbital tự động
- Lý thuyết chính quy cho phương trình đạo hàm riêng
- Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS phục vụ công tác nghiên cứu khảo cổ học ở miền Tây Nam Bộ (trọng điểm là nhóm các di tích văn hóa Óc Eo)
- Nghiên cứu xây dựng chính sách về ngư dân ngư nghiệp và ngư trường để phát triển nghề cá bền vững và có trách nhiệm ở Việt Nam
- Nghiên cứu đổi mới hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư công chứng và giám định tư pháp đến năm 2030
- Mô hình hóa và mô phỏng đa qui mô quá trình đốt cháy các phân tử nhiên liệu sinh học thế hệ mới
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ nguồn biến đổi tần số 3 pha 50Hz/400Hz công suất lớn phục vụ cho các sân bay dân dụng Việt Nam
- Sản xuất một số thực phẩm chức năng từ cá nóc Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
203/KQNC
Xây dựng mô hình nông hộ sản xuất TSH (biochar) từ phế phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong canh tác cây trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Đỗ Minh Cường
Khoa học nông nghiệp
17/12/2022
203/KQNC
06/02/2023
Biochar; Phế phẩm nông nghiệp; Cây trồng
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Sản phẩm thiết bị: 04 thiết bị nhiệt phân than sinh học từ rơm, trấu theo mẻ, năng suất 50 kg rơm/mẻ hoặc 100 kg trấu/mẻ đã được chuyển giao vào sản xuất thực tiễn. 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn đã được chuyển giao, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Xây dựng được 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má Đến thời điểm báo cáo, các thiết bị được đầu tư trong dự án đang được sử dụng một cách có hiệu quả để sản xuất than sinh học từ rơm, trấu và các nguồn phụ phẩm nông nghiệp khác và được sử dụng để bón cho cây, cải tạo đất trồng. Tuy vậy, quy mô chỉ ở mức nông hộ, số lượng thiết bị vẫn là 04 thiết bị; các mô hình có tự nhân rộng, tự lan toả nhưng không rõ nét.
Dự án đã bổ sung cơ sở dữ liệu về tình hình sử dụng phụ phẩm từ cây lúa và một số cây trồng khác trên một số địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó, làm cơ sở để đề xuất các hoạch định, kết hoạch trong việc sử dụng các nguồn phụ phẩm này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dự án đã chuyển giao 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn và 04 thiết bị sản xuất than sinh học cho 04 mô hình để sản xuất và ứng dụng trong canh tác 04 loại cây trồng chính (lúa, lạc, ớt, rau má). Xây dựng thành công 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má tại Thừa Thiên Huế. Triển khai đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Kết quả cho thấy, dự án đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần tăng thu nhập cho người dân. Dự án cũng đã phân tích các chỉ tiêu để đánh giá khả năng cải tạo đất khi sử dụng than sinh học và khẳng định rằng việc sử dụng TSH đã cải thiện một phần tính chất của đất về mặt hóa tính và sinh học của đất, do than sinh học có khả năng cung cấp các nguyên tố có lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây cũng như cải thiện tính chất vật lý, hóa học của đất, tạo điều kiện thuận lợi kích thích cho vi sinh vật có lợi trong đất phát triển. Hiệu quả thấy rõ của than sinh học khi canh tác trên đất chua phèn và đất bạc màu. Dự án đã đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả của dự án, góp phần chuyển tải đến nông dân, người sản xuất nông nghiệp, các nhà quản lý trong và ngoài địa bàn Thừa Thiên Huế một hướng công nghệ mới trong việc tái sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp từ cây lúa và ứng dụng vào sản xuất để góp phần phát triển nền nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, bền vững, đặc biệt là tăng thu nhập và giảm ô nhiễm môi trường. Qua đó, hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật, môi trường của dự án được lan toả, nhân rộng. Dự án cũng đã góp phần vào cơ sở dữ liệu khoa học về công nghệ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong thực tiễn sản xuất.