
- Đánh giá chất lượng của một số sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường có nguy cơ gây mất an toàn và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát an ninh sử dụng công nghệ nhận dạng mặt người phục vụ công tác quản lý biên giới và xuất nhập cảnh
- Tương tác của các cấu trúc nano trong tổ hợp nano đa chức năng ứng dụng trong Y-Sinh
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống bạch đàn (GLGU9 GLSE9 GLU4) chất lượng cao bằng nuôi cấy mô quy mô công nghiệp phục vụ trồng rừng tại vùng Đông Bắc Bộ
- Nghiên cứu chọn tạo giống dứa chất lượng cao phục vụ ăn tươi và chế biến
- Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học tái tổ hợp sinh tổng hợp Bioplastic từ phụ phẩm chế biến thủy sản
- Kết quả phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ trong ung thư trực tràng và ung thư tuyến tiền liệt
- Tổng hợp bất đối xứng một số dẫn xuất Artemisinin sử dụng hệ xúc tác quang hoạt Salen với một số kim loại chuyển tiếp Mn Cu Co Ni
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp theo trọng điểm RocKall tại khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu thàng 4/2013-9/2013
- Đánh giá tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân và đề xuất chính sách sử dụng đầu tư công hợp lý để khuyến khích đầu tư tư nhân cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đắk Nông



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục tại tỉnh Quảng Bình
Công ty cố phần Thanh Hương
Bộ Khoa học và Công nghệ
Nguyễn Minh Giáp
Thuỷ sản
10/11/2016
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
Cá đối mục; Nuôi thương phẩm; Giống cá; Sản xuất; Mô hình; Phát triển
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Về quy mô và số lượng: Trên cơ sở các kết quả đạt được đơn vị chủ trì dự án đã mở rộng quy mô sản xuất cụ thể là: Tuyến chọn thêm cá đực và cá cái từ các ao tự nhiên làm cá bố mẹ đưa tổng đàn lên trên 200 cặp, nâng cấp hệ thống ao chứa, lắng và làm thêm ao ương cá bột, cá hương, cá giống. - Đối với mô hình nuôi thương phẩm: Diện tích nuôi được nhân rộng, sản lượng cá đối mục thương phấm cao hơn trước. - về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng: Các chỉ tiêu về kỹ thuật và chất lượng cơ bản đạt được các tiêu chí đề ra . + QTCN nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục đạt 95%) + QTCN kích thích sinh sản (tỷ lệ đẻ 90%) + QTCN ấp trứng (tỷ lệ thụ tinh đạt trên 71%, tỷ lệ nở đạt trên 80%) + QTCN ương cá bột lên cá hương (tỷ lệ sống đạt 10%) + QTCN ương cá hương lên cá giống (tỷ lệ sống đạt 20%) + QTCN ấp artemia (tỷ lệ nở đạt 95%) + QTCN nuôi thức ăn tươi sống (mật độ luân trùng 100 - 120 con/ml, copepoda là 80 - 100 con/ml, mật độ tảo đạt 9xl0 mũ 6 tế bào /ml, thức ăn tự nhiên cung cấp đầy đủ cho cá con) + QTCN nuôi hàu và tu hài lấy ấu trùng (tỷ lệ thành thục đạt 90%).
- Mô hình sản xuất cá giống: Mỗi năm sản xuất được hơn 20 vạn, tương đương hơn 1,0 tđồng. Lợi nhuận ròng từ mô hình sản xuất giống là: 500,0 triệu đồng/MH/năm; - Mô hình nuôi chuyên canh cá đối mục: với sản lượng hơn 20 t/1,5 ha /2 năm, tương đương 6,93 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 727 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi chuyên canh cá đối thương phẩm là: 267,0 triệu đồng/ha/ năm; - Mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: với sản lượng 1,95 tấn/ 1,5 ha /năm, tương đương 1,3 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 136,5 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: 63 triệu đồng/ha/ năm.