
- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình chứng nhận chuyên gia năng suất đáp ứng chuẩn mực của Tổ chức Năng suất châu Á (APO)
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng một số polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) (PHA) để tách các nguyên tố đất hiếm dạng oxit nhóm nhẹ
- Phát triển và ứng dụng các vector nhị thể thế hệ mới phục vụ cải biến di truyền các loài nấm sợi thông qua phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium
- Tạo lập, quản lý và phát triển Nhãn hiệu chứng nhận “Bò một nắng Phú Yên” dùng cho sản phẩm bò một nắng của tỉnh Phú Yên
- Nano tấm Pd/M (M = Au Pt) mới lạ với tính chất quang và hoạt tính xúc tác cao
- Một số vấn đề chọn lọc của Giải tích biến phân với ứng dụng trong lý thuyết xấp xỉ phương trình Hamilton-Jacobi bài toán mômen và lý thuyết độ lệch lớn
- Nghiên cứu phương ngữ Khmer tỉnh Sóc Trăng trong hệ thống tiếng Khmer Nam Bộ
- Nghiên cứu các tính chất định tính của nghiệm bài toán cân bằng và các vấn đề liên quan
- Nghiên cứu xử lý một số hợp chất hữu cơ độc hại khó phân hủy (POPs) trên cơ sở sử dụng xúc tác dị thể dạng màng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục tại tỉnh Quảng Bình
Công ty cố phần Thanh Hương
Bộ Khoa học và Công nghệ
Nguyễn Minh Giáp
Thuỷ sản
10/11/2016
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
Cá đối mục; Nuôi thương phẩm; Giống cá; Sản xuất; Mô hình; Phát triển
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Về quy mô và số lượng: Trên cơ sở các kết quả đạt được đơn vị chủ trì dự án đã mở rộng quy mô sản xuất cụ thể là: Tuyến chọn thêm cá đực và cá cái từ các ao tự nhiên làm cá bố mẹ đưa tổng đàn lên trên 200 cặp, nâng cấp hệ thống ao chứa, lắng và làm thêm ao ương cá bột, cá hương, cá giống. - Đối với mô hình nuôi thương phẩm: Diện tích nuôi được nhân rộng, sản lượng cá đối mục thương phấm cao hơn trước. - về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng: Các chỉ tiêu về kỹ thuật và chất lượng cơ bản đạt được các tiêu chí đề ra . + QTCN nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục đạt 95%) + QTCN kích thích sinh sản (tỷ lệ đẻ 90%) + QTCN ấp trứng (tỷ lệ thụ tinh đạt trên 71%, tỷ lệ nở đạt trên 80%) + QTCN ương cá bột lên cá hương (tỷ lệ sống đạt 10%) + QTCN ương cá hương lên cá giống (tỷ lệ sống đạt 20%) + QTCN ấp artemia (tỷ lệ nở đạt 95%) + QTCN nuôi thức ăn tươi sống (mật độ luân trùng 100 - 120 con/ml, copepoda là 80 - 100 con/ml, mật độ tảo đạt 9xl0 mũ 6 tế bào /ml, thức ăn tự nhiên cung cấp đầy đủ cho cá con) + QTCN nuôi hàu và tu hài lấy ấu trùng (tỷ lệ thành thục đạt 90%).
- Mô hình sản xuất cá giống: Mỗi năm sản xuất được hơn 20 vạn, tương đương hơn 1,0 tđồng. Lợi nhuận ròng từ mô hình sản xuất giống là: 500,0 triệu đồng/MH/năm; - Mô hình nuôi chuyên canh cá đối mục: với sản lượng hơn 20 t/1,5 ha /2 năm, tương đương 6,93 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 727 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi chuyên canh cá đối thương phẩm là: 267,0 triệu đồng/ha/ năm; - Mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: với sản lượng 1,95 tấn/ 1,5 ha /năm, tương đương 1,3 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 136,5 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: 63 triệu đồng/ha/ năm.