Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,741,028
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

BB

Lê Võ Kiên, Phạm Trường Sơn, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Văn Hinh(2), Trần Song Giang(1), Đặng Minh Hải, Đặng Việt Phong, Bùi Văn Nhơn, Bùi Thành Đạt, Lê Văn Tuấn

Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái có so sánh với tạo nhịp tim thất phải ở người bệnh nghẽn nhĩ thất

Initial results of left bundle branch area pacing compared to right septal ventricular pacing in patients with atrio ventricular block

Y dược học lâm sàng 108

2025

01

1-9

1859-2872

So sánh kết quả ngay sau cấy máy tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái với tạo nhịp thất phải truyền thống ở người bệnh nghẽn nhĩ thất. Đối tượng và phương pháp: 104 người bệnh có chỉ dịnh cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng, trong dó có 52 người bệnh dược cấy tạo nhịp vùng bó nhánh trái và 52 người bệnh dược cấy tạo nhịp vách thất phải. Tiêu chí đánh giá: So sánh kết quả ngay sau cấy máy vể thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia, thời gian cấy diện cực thất, biến chứng quanh thủ thuật; kết quả diện tâm dổ và thông số diện cực ở những trường hợp thành công. Kết quả: Thời gian thủ thuật trung bình của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái là 74,38 ± 20,52 phút, dài hơn 51,65 ± 6,79 phút của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). Thời gian chiếu tia trung vị của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái là 10,95 (8,65; 14,25) phút, dài hơn mức 6,3 (4,8; 8,0) phút của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). 49/52 người bệnh dược cấy thành công tạo nhịp vùng bó nhánh trái và 52/52 người bệnh dược cấy thành công tạo nhịp vách thất phải. Thời gian QRS sau cấy nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái thành công là 112,67 ± 13,47ms, ngắn hơn so với 145,85 ± 9,49ms của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). Ngưỡng tạo nhịp tương dương giữa 2 nhóm (0,84 ± 0,24V/0,4ms của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái thành công so với 0,75 ± 0,24V/0,4ms của nhóm tạo nhịp vách thất phải; p=0,07). 3 trường hợp trong nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái gặp biến chứng xuyên vách trong thủ thuật, phải dổi vị trí cấy khác. Không có biến chứng dáng kể trong và sau thủ thuật. Kết luận: Tạo nhịp vùng bó nhánh trái dạt dược kết quả dồng bộ diện học giữa 2 thất tốt hơn so với tạo nhịp vách thất phải nhưng thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia dài hơn. Không có biến chứng dáng kề ở cả hai nhóm nghiên cứu.

To compare initial results of left bundle branch area pacing (LBBAP) to right septal ventricular pacing (RSVP). Subject and method: 104 patients with atrio-ventricular block who have indications for 2 chamber cardiac pacing underwent LBBAP (52 patients) and RSVP (52 patients). Endpoints: To compare the results of procedural time, fluoroscopy time, ventricular lead implantation time, major periprocedural complications; electrocardiographic c-haracteristics, pacing parameters. Result: The average procedural time of LBBAP group was 74.38 ± 20.52 minutes, significant longer than 51.65 ± 6.79 minutes of RSVP group (pcO.OOl). The median of fluoroscopy time of LBBAP group was 10.95 (8.65; 14.25) minutes, significant longer than 6.3 (4.8; 8.0) minutes of RSVP group (pcO.OOl). 49/52 patients got successfully LBBAP and 52/52 patients successfully underwent RSVP. Paced QRS in successful LBBAP group was 112.67 ± 13.47 ms, significantly shorter than 145.85 ± 9.49 ms of RSVP group (pcO.OOl). Pacing thresholds were similar between the groups (0.84 ± 0.24 V/0.4 ms of successful LBBAP group compared with 0.75 ± 0.24 V/0.4 ms of RSVP group; p=0.07). 3/52 cases of the LBBAP group got an intra-procedural septal perforation requiring reposition. No major complications. Conclusion: LBBAP is superior to RSVP in terms of electrical synchronization but procedural time and fluoroscopy time are longer. No major complications in both groups.

TTKHCNQG, CVv 337