



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
87
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
Hoàng Anh Lê
Đặc tính của bụi mịn (PM2.5) tại khu công nghiệp Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: nồng độ, thành phần hóa học, quỹ đạo di chuyển và rủi ro sức khỏe cộng đồng
Characteristics of PM2.5 in Long Binh Industry Park, Bien Hoa City, Vietnam: Concentrations, Chemical Composition, Source Appointment, and Health Risk Assessment
Khoa học Trái đất và Môi trường
2024
1
30-39
2615-9279
Ô nhiễm bụi mịn (PM2.5) đã gây nên nhiều tác động đối với môi trường, kinh tế, gánh nặng bệnh tật đối với cộng đồng. Trong nghiên cứu này, các mẫu bụi mịn PM2.5 được thu thập bằng thiết bị lấy mẫu thể tích lớn (E-1000DBLX, Tisch Environment, Inc.) trong mùa khô và mùa mưa tại phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, nơi có sự phân bố nhiều khu công nghiệp lớn nhất tỉnh. Hàm lượng bụi được xác định bằng thiết bị cân trọng lượng Mettler Toledo XS205. Nồng độ các nguyên tố kim loại nặng trong PM2.5 được phân tích bằng phép đo khối phổ plasma kết hợp cảm ứng (ICP-MS; iCAP-RQ, Thermo Science, Mỹ). Quỹ đạo di chuyển của bụi PM2.5 được trích xuất bằng mô hình HYSPLIT. Kết quả cho thấy nồng độ bụi vượt giá trị khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO, nhưng chỉ có nồng độ bụi trong mùa khô vượt quy chuẩn quốc gia hiện hành QCVN 05:2013/BTNMT. Nguồn đóng góp bụi mịn PM2.5 được tiên lượng từ giao thông đô thị, công nghiệp và tàu thuyền trên biển. Cr là nguyên tố kim loại nặng có mức độ rủi ro và ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều nhất. Giá trị HI trong mùa mưa và mùa khô đều thấp hơn 1, lần lượt là 0,15 ± 0.06 và 0.96 ± 0.64, cho thấy mức độ rủi ro thấp để dẫn đến các tác động xấu mãn tính đối với sức khỏe con người. Giá trị TCR trong mùa mưa và mùa khô (lần lượt là 10-4 ± 6,6 x 10-5 và 7,9 x 10-4 ± 5,6 x 10-4, có khả năng đối với nguy cơ ung thư.
This study aimed to assess the concentration, source, chemical properties, and health risks associated with PM2.5 in Long Binh ward, Bien Hoa city, Dong Nai province, where there is a large distribution of industrial zones. PM2.5 samples were collected using a high-volume sampler during both the dry and rainy seasons. The concentration of PM2.5 was determined by Mettler Toledo XS205, and the chemical properties of eleven heavy metal elements were analyzed using inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS; iCAP-RQ, Thermo Science, US). The migration trajectory of PM2.5 was determined using the HYSPLIT model. The results showed that the PM2.5 concentration exceeded the WHO recommended value, while only the PM2.5 concentration in the dry season exceeded the national standard (QCVN 05:2013/BTNMT). Industry, road, and non-road transportation activities were identified as the main sources of PM2.5. The heavy metal element Cr found in the fine particles might be the largest health risk factor. The health risk assessment revealed that the HI values (health index) were lower than 1 in both seasons, indicating a low risk of chronic adverse health effects. However, the TRC values (total carcinogenic risk) exceeded the recommended threshold for cancer risk in both the rainy season (10-4 ± 6,6 x 10-5) and dry seasons (7,9 x 10-4 ± 5,6 x 10-4).
TTKHCNQG, CTv 175