Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,136,358
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Nguyễn Đình Châu, Nguyễn Anh Tuấn(1), Bùi Quang Biểu, Thái Doãn Kỳ, Đồng Đức Hoàng, Nguyễn Tiến Thịnh, Mai Hồng Bàng

Kết quả xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tồn dư sau TACE tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Tạp chí Y dược lâm sàng 108

2022

Đặ biệt

130-136

1859-2872

Đánh giá kết quả sớm và độc tính của xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian tồn dư sau TACE. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, không đối chứng trên 36 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian tồn dư sau TACE, được điều trị SBRT với liều 27,5 - 50Gy/3 - 5 phân liều. Đánh giá đáp ứng điều trị, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ, tỷ lệ sống thêm toàn bộ và độc tính. Kết quả: Đường kính u trung bình là 7,1 ± 2,3cm. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần tại u là 58,3% và 31,0%. Trung vị thời gian theo dõi là 15,5 tháng. Tỷ lệ kiểm soát tại chỗ 1 năm và 2 năm là 73,3% và 61,1%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 năm và 2 năm là 83,7% và 52,7%. Các độc tính chủ yếu độ 1 - 2 gồm mệt mỏi (25,0%), buồn nôn (16,7%), đau hạ sườn phải (13,9%), 1 bệnh nhân (2,8%) bị suy gan độ 3. Kết luận: Điều trị SBRT có khả năng kiểm soát tốt các tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan tồn dư sau TACE với độc tính thấp.

To evaluate the early result and toxicity of stereotactic body radiotherapy (SBRT) in hepatocellular carcinoma patients with residual tumor after transcatheter arterial chemoembolization (TACE). Subject and method: A non-control interventional study with 36 residual hepatocellular carcinoma patients who were treated by SBRT. A total dose of 27.5 - 50Gy was delivered in 3 - 5 fractions. Treatment response, local control rate, overall survival (OS) rate and toxicity were evaluated. Result: The mean tumor diameter was 7.1 ± 2.3cm. Tumor complete and partial response was 55.8% and 31.0% respectively. The median follow-up time was 15.5 months. The 1 and 2-year tumor control rate was 73.3% and 61.1% respectively. The 1 and 2-year OS rate was 83.7% and 52.7% respectively. Most of the toxicities were grade 1 - 2 including fatigue 25.0%, nausea 16.7% and abdominal pain 13.9%, 1 patient (2.8%) had liver failure grade 3. Conclusion: SBRT has achieved a high tumor control rate in patients with residual hepatocellular carcinoma after TACE with minor toxicity.

TTKHCNQG, CVv 337