Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,147,814
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền học và nhân giống thuỷ sản

Võ Đức Nghĩa, Nguyễn Anh Tuấn(3), Nguyễn Đức Thành(2), Lê Thị Thu An, Trần Nguyên Ngọc, Trần Thị Thúy Hằng(1), Ngô Trung Nhật Quang, Nguyễn Văn Huy

Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế

2021

2

2516-2524

2855-1256

Để xác định ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá Leo, thí nghiệm đã được tiến hành với 4 loại thức ăn (moina, thức ăn công nghiệp + moina, cá nục + moina và gan bò + moina) và 3 biện pháp nuôi (phân cỡ, giá thể và kết hợp phân cỡ + giá thể). Kết quả cho thấy chiều dài toàn thân (TL: 54,0 ± 2,16 mm), tốc độ sinh trưởng riêng về chiều dài (SGRL: 15,6 ± 0,52%), khối lượng trung bình (BW: 273,3 ± 23,7 mg) và tốc độ sinh trưởng riêng về khối lượng (SGRW: 32,9 ± 0,97%) của cá cho ăn gan bò cao hơn so với các loại thức ăn khác (p<0,05). Sự phân đàn ở nghiệm thức cho ăn gan bò (CVL: 4,0 ± 0,16% và CVw: 8,7 ± 0,81%) và cá nục xay (CVL: 4,6 ± 0,22% và CVW: 8,9 ± 0,78%) nhỏ hơn so với nghiệm thức chỉ cho ăn moina (CVL: 9,0 ± 0,8% và CVw: 24,2 ± 5,64%) và thức ăn công nghiệp (CVL: 7,1 ± 0,51% và CVw: 12,0 ± 1,5%). Ở nghiệm thức áp dụng biện pháp phân cỡ và nghiệm thức kết hợp phân cỡ và giá thể đã cho tỉ lệ ăn thịt đồng loại (CR) thấp hơn so với hai nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức không có giá thể và phân cỡ cho tỉ lệ CR cao nhất (29,8%). Tỉ lệ chết (NDR) ở các nghiệm thức không có sự khác biệt (p>0,05) dao động từ 23,8% đến 27,3%.

TTKHCNQG, CVv 471