Mô tả tiên lượng sau ít nhất 2 năm điều trị của u tế bào mầm ác tính ngoài sọ và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca ở trẻ Tất cả những bệnh nhi được chẩn đoán u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Khoa Ung Bướu Huyết Học, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2011 đến 31/07/2019. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm REDCap và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Đánh giá hiệu quả điều trị qua EFS và OS: sử dụng phương pháp Kaplan-Meier để ước lượng tỷ lệ sống còn và so sánh bằng phương pháp log-rank test 2 chiều. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 69 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu trong đó u tế bào mầm ác tính tại đường sinh dục chiếm 69,6%. Tổng thời gian theo dõi trung bình là 53,3 tháng, tỉ lệ sống toàn bộ vào 24 tháng và 60 tháng đều là 92,5%; tỉ lệ sống không biến cố vào 24 tháng và 60 tháng đều là 91%. Tỉ lệ tái phát là 5,8%, tỉ lệ bỏ trị hay không tuân thủ điều trị là 11,6%. Tỉ lệ sống toàn bộ u tế bào mầm giai đoạn I-II là 100%, giai đoạn III-IV là 86,2%. Tỉ lệ sống không biến cố u tế bào mầm ác tính ngoài sọ giai đoạn I-II là 97%, giai đoạn III-IV là 86,2%. Các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ sống toàn bộ 5 năm thấp là phân tầng nguy cơ, giai đoạn u khi chẩn đoán, tình trạng tăng AFP > 10,000 kU/L, tình trạng LDH > 400 IU/L khi chẩn đoán, tình trạng bỏ trị. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm không biến cố là phân tầng nguy cơ, tình trạng tăng LDH khi chẩn đoán, vị trí khối u. Kết luận: U tế bào mầm ác tính ngoài sọ ở trẻ em có tiên lượng rất tốt, tương đương với kết quả điều trị trong nước và khu vực với OS 5 năm là 92,5%; EFS 5 năm là 91%. Các yếu liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm toàn bộ thấp là phân tầng nguy cơ cao, giai đoạn III-IV khi chẩn đoán, tăng AFP > 10,000 kU/L, tăng LDH > 400 IU/L khi cẩn đoán và tình trạng bỏ trị. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm không biến cố thấp là phân tầng nguy cơ cao, tình trạng tăng LDH > 400 IU/L, vị trí khối u ngoài sinh dục.