Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,308,973
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất

Đỗ Văn Bình(1), Trần Thị Kim Hà, Đỗ Thị Hải(2), Đỗ Cao Cường, Đỗ Lan Anh, Hoàng Nam, Hồ Văn Thủy

Tính toán lưu lượng khai thác nước dưới đất trong trầm tích tầng T2ađg tại bãi giếng Kiện Khê, Hà Nam

Calculation of the exploited flow water in the T2ađg sediments at the wells Kien Khe, Hanam

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất

2020

02

41-49

1859-1469

Các giếng khai thác nước dưới đất trong trầm tích Trias hệ tầng Đồng Giao (T2ađg) tại Kiện Khê, Hà Nam gồm 6 giếng phân bố trên diện tích 4 km2. Để đánh giá khả năng khai thác bền vững, đáp ứng nhu cầu cung cấp nước thì việc tính toán lưu lượng trên cơ sở khoa học là rất quan trọng. Đây là tầng (T2ađg) giàu nước có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu cấp nước lớn. Tuy nhiên, nếu không xác định được chế độ và lưu lượng khai thác có thể làm suy thoái, cạn kiệt hoặc thay đổi chất lượng nước của tầng chứa. Để có cơ sở khoa học cho việc khai thác, nhóm tác giả đã tiến hành thăm dò với nhiều dạng công tác (khảo sát thực địa, đo địa vật lý, khoan thăm dò, hút nước thí nghiệm, lấy mẫu phân tích, tính toán lưu lượng, tổng hợp đánh giá và thiết kế khai thác). Kết quả tính toán cho thấy, việc khai thác ở 6 giếng với lưu lượng 1.500 m3/ng trong phạm vi nghiên cứu là hợp lý, an toàn, đáp ứng được yêu cầu cả khối lượng và chất lượng nước phục vụ cung cấp nước sạch cho sản xuất và phát triển bền vững..

Groundwater wells in Triassic sediments of Dong Giao formation in Kien Khe, Hanam, include 6 wells in an area of 4 km2. To evaluate the ability of sustainable exploitation, meeting the demand of water supply, the scientific calculation is essential and necessary. This layer is rich in water, good quality, meeting large water supply requirements. However, if the regime and volume of exploited water cannot be determined, it may cause degradation, depletion, or change of water quality of the reservoir. In order to have a scientific basis for exploitation, we have conducted exploration with many types of work (field surveys, geophysical measurements, exploratory drilling, water absorption experiments, sampling analysis, calculation, synthesis of assessment, and design of exploitation). Calculation results show that the exploitation of 6 wells with the flow of 1,500 m3/day in the study area is reasonable, safe, meeting the requirements of both volume and quality for water supply and sustainable development.

TTKHCNQG, CVv 294

  • [1] Xecgingeo, V. (1979), Hướng dẫn phương pháp đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất để cung cấp nước.,Bộ Địa chất Liên Xô (cũ).
  • [2] (2015), QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất.,
  • [3] Nguyễn Tuấn Anh, Bùi Học, Đỗ Văn Bình, Trần Thị Huệ, Trần Thị Kim Hà, Trần Văn Đạt, Nguyễn Ngọc Lưu, Dương Thị Thanh Thủy, Nguyễn Chí Nghĩa, Đào Đình Thuần (2002), Báo cáo Điều tra thực trạng khai thác nước ngầm, khối lượng, chất lượng nước ngầm ởđồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và một sốvùng trọng điểm trong đó có thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.,
  • [4] Đoàn Văn Cánh, Dương Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Bình, Kiều Vân Anh (2020), Báo cáo chuyên đề Tài nguyên và môi trường nước ngầm tỉnh Hà Nam,,Lưu trữ Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Địa chất.
  • [5] Đỗ Văn Bình, Trần Ngọc Hoàng, Đỗ Thị Hải, Đỗ Văn Trí , Đỗ Cao Cường (2017), Báo cáo kết quả thăm dò nước dưới đất thị trấn Kiện Khê, Hà Nam.,Lưu trữ Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Nam.
  • [6] Đỗ Văn Bình (2002), Một vài kết quả nghiên cứu ban đầu về nước ngầm ở Thung Dược Hà Nam.,Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 15 Trường Đại học Mỏ -Địa Chất, Quyển 3, Hà Nội. 173-177.