Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,304,873
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ghép mô, tạng

Nghiêm Trung Hưng, Trần Đức, Nguyễn Việt Hải, Trần Đức Dũng, Dương Xuân Hoà, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Tuấn Đạt, Đỗ Ngọc Thể(1)

Kết quả kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang theo Lich-Gregoir cải biên trong phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

CD3

377-384

1859-1868

Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoir cải biên tại Bệnh viện TW Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng trên 81 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, được phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 12/2016 đến 7/2021. Kết quả: Bệnh nhân ghép thận chủ yếu là nam giới (77,8%), trong đó nhiều nhất ở lứa tuổi lao động (21÷60) chiếm 91,5% với nguyên nhân hàng đầu là viêm cầu thận mạn (81,5%). Thời gian trồng niệu quản trung bình trong nghiên cứu là 20,94 ± 6,59 phút. Thời gian nằm viện của nhóm có biến chứng niệu khoa và không có biến chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu và nhiễm khuẩn vết mổ đều là 6,17%. Thời gian lưu ống thông double-J trung bình là 30 ngày sau mổ; theo dõi sau rút không có trường hợp nào rò nước tiểu, hẹp lỗ niệu quản hay trào ngược bàng quang-niệu quản. Kết luận: Kỹ thuật Lich-Gregoir cải biên trong nối niệu quản vào bàng quang là an toàn và hiệu quả, các biến chứng niệu khoa sau ghép đều ở tỷ lệ thấp.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] R. S. Mangus, B. W. Haag C. B. Carter (2004), Stented Lich-Gregoir ureteroneocystostomy: case series report and cost-effectiveness analysis,Transplant Proc. 36(10), 2959-61.
  • [2] R. Khauli (2002), Modified extravesical ureteral reimplantation and routine stenting in kidney transplantation,Transpl Int. 15(8), 411-4.
  • [3] John Barry Peter Morris (2008), Surgical Techniques of Renal Transplantation,Kidney Transplantation, 158-171.
  • [4] Ngô Gia Hy (1983), Sinh lý và sinh lý bệnh khúc nối niệu quản bọng đái, Niệu học tập III Sinh lý và sinh lý bệnh đường tiểu,Nhà xuất bản Y học, 49- 82, 49-82
  • [5] Hoàng Khắc Chuẩn (2010), Kỹ thuật LichGregoir cải biên trong ghép thận với kỹ thuật nội soi bàng quang tại bàn,Y học Thành phố Hồ Chính Minh. 14(2), 268-274
  • [6] Nguyễn Thị Nga (2017), Nghiên cứu mức độ hòa hợp HLA và chức năng thận ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103,Luận văn Bác sĩ nội trú, Học viện Quân y
  • [7] Đỗ Ngọc Sơn (2019), Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức,Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
  • [8] Dư Thị Ngọc Thu (2006), Rút kinh nghiệm về kỹ thuật ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy với người cho sống có quan hệ huyết thống,Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y- dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • [9] G. Benoit (1996), In-sertion of a double pigtail ureteral stent for the prevention of urological complications in renal transplantation: a prospective randomized study,J Urol. 156(3), 881-4.
  • [10] Hoàng Mạnh An Lê Anh Tuấn (2017), Kỹ thuật ngoại khoa trong ghép thận ở người nhận thận từ người cho sống tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2011- 2016,Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 21, 62-67.
  • [11] A. Gurkan (2006), Comparing two ureter reimplantation techniques in kidney transplant recipients,Transpl Int. 19(10), 802-6
  • [12] G. Moray (2005), Effect of routine in-sertion of a double-J stent after living related renal transplantation,Transplant Proc. 37(2), 1052-3.
  • [13] M. Whang (2003), Urologic complications in over 1000 kidney transplants performed at the Saint Barnabas healthcare system,Transplant Proc. 35(4), 1375-7
  • [14] Ric-hard Allen (2013), Vascular and Lymphatic Complications after Kidney Transplantation,Kidney TransplantationPrinciples and Practice: Seventh Edition, 435- 463