Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,523,312
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Quy hoạch giao thông và các khía cạnh xã hội của giao thông vận tải

Hà Thanh Tùng, Nguyễn Minh Hiếu(1)

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến trợ giá vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tai Hà Nội - sử dụng dữ liệu toàn mạng 2011-2019

FACTORS ASSOCIATED WITH BUS SUBSIDY IN HANOI - USING DATA OF THE WHOLE NETWORK FROM 2011 TO 2019

Khoa học Giao thông vận tải

2021

2

180-192

1859-2724

Trong những năm qua, trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt liên tục tăng tuy nhiên khối lượng vận chuyển có xu hướng giảm. Điều này dẫn tới những nghi ngờ về tính hiệu quả của công tác trợ giá. Phương pháp trợ giá hiện đang được áp dụng là theo km. Cách thức trợ giá này nhìn chung không gắn với kết quả tài chính của hoạt động vận tải là doanh thu. Do đó trợ giá cho hành khách có thể là 1 phương pháp khác cần xem xét. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với trợ giá cho 1 km và 1 hành khách để tiến hành đối chiếu và phân tích. Ưu điểm của nghiên cứu này là sử dụng hồi quy thứ tự và dữ liệu toàn mạng trong 10 năm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với trợ giá cho 1 km và 1 hành khách là khác nhau. Trợ giá theo 1 hành khách thể hiện mối tương quan mang tính logic hơn tuy nhiên cách thức thống kê hành khách, đặc biệt hành khách sử dụng vé tháng cần phải được cải thiện.

During the recent years, bus subsidy in Hanoi has been increasing while a downward trend has been seen for ridership. This leads to a suspect about the effectiveness and efficiency of subsidy. The method of subsidy is based on kilometre. This approach generally is not involved in the financial outcome of public transport, that is, revenue. Therefore, subsidy based on passengers is worth considering. This study analyses factors associated with subsidy for one kilometre and one passenger in order to make comparisons. The advantages of this research are using longitudinal 10-year data of the whole network and deploying ordinal logit modelling. Findings emphasize that impacts of factors on subsidy for one kilometre and one passenger are dissimilar. One passenger-based subsidy shows a more logic in the associations with factors compared with that for one kilometre. However, subsidy based on one passenger needs to be improved by counting correctly passengers travelling by monthly tickets.

TTKHCNQG, CVv 287