Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,605,743
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học môi trường - các khía cạnh xã hội;

Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Kiều Diễm(1), Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thanh Giao, Đinh Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Kiều Diễm, Hồ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Nghĩa

Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính của hộ gia đình ở thành phố Cần Thơ

Assessment greenhouse gas emissions on households in Can Tho city

Khoa học & công nghệ Việt Nam

2022

4B

54-59

1859-4794

Nghiên cứu đánh giá lượng phát thải khí nhà kính (KNK) từ các hoạt động dân sinh tại các quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy của TP Cần Thơ. Phương pháp tính toán lượng phát thải dựa trên công thức và hệ số phát thải ô nhiễm ABC EIM (2013) cho 3 loại KNK gồm CO2, CH4 và N2O. Nghiên cứu phỏng vấn 565 hộ gia đình với 2 nguồn phát thải trực tiếp (hoạt động đốt cháy nhiên liệu như khí gas, than, củi) và gián tiếp (điện năng tiêu thụ và rác sinh hoạt). Kết quả ước tính năm 2019, tổng lượng phát thải KNK từ hộ gia đình tại 3 quận là 1.008.197,82 tấn CO2tđ/năm, trong đó CO2 chiếm tỷ trọng cao nhất là 988.716,68 tấn/năm (98,07%), CH4 và N2O chiếm rất ít, lần lượt là 1,88 và 0,05%. Quận Ninh Kiều có tỷ trọng phát thải cao nhất (chiếm 59,43% lượng CO2tđ/ha/năm), tiếp đến là quận Cái Răng (21,69%) và Bình Thủy (18,88%). Nguồn phát thải gián tiếp cao hơn 1,4 lần so với nguồn trực tiếp, trong đó quận Ninh Kiều phát thải cao nhất và lần lượt cao gấp 6,4 và 7,6 lần so với quận Cái Răng và Bình Thủy. Kết quả ước tính và kiểm kê KNK hàng năm là rất cần thiết nhằm xác định các nguồn và lượng khí phát thải để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng kịch bản giảm nhẹ và giải pháp giảm thiểu lượng phát thải KNK nhằm cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương.

This study investigated household greenhouse gas (GHG) emissions in Ninh Kieu, Cai Rang and Binh Thuy districts in Can Tho city. The calculated emissions were based on the Intergovernmental Panel on Atmospheric Brown Cloud Emission Inventory Manual - ABC EIM (2013) for the 3 gases of carbon dioxide (CO2), methane (CH4) and nitrous oxide (N2O). Data collection is through the interviewing of 565 households including direct emission sources (gas, coal, firewood burning activities) and indirect emission sources (electricity consumption and domestic solid waste burning). The results found that in the year 2019, the total GHG emissions in the three districts was 1,008,197.82 tons CO2eq/year, in which CO2 accounted for the highest proportion with 988,716.68 tons/year (98.07%), with both CH4 and N2O accounting for a very low proportion with about 1.88 and 0.05% respectively. Among the districts, Ninh Kieu contributed the highest proportion to emission at 59.43%, next to Cai Rang at 21.69% and the final in Binh Thuy at 18.88%. In addition, it was revealed that indirect emission sources of 1.4 times higher than direct emission sources in which Ninh Kieu district has the highest emission and higher than Cai Rang and Binh Thuy districts at 6.4 to 7.6 times, respectively. The research outcomes will be supported to the policy makers in greenhouse gas emission mitigation scenario development and serve as a basis for formulating emission reduction strategies of the city.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] (2014), Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ nhất của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.,152tr.
  • [2] (2009), Changes in atmospheric constituents and in radiative forcing (Fourth Assessment Report).,121pp.
  • [3] R.M. Shrestha (2013), Atmospheric Brown Clouds (ABC) Emission Inventory Manual.,
  • [4] (2017), Nghiên cứu, xây dựng hệ số phát thải (EF) của lưới điện Việt Nam.,
  • [5] Yamane Taro (1967), Statistics, an Introductory Analysis.,919pp.
  • [6] (2019), Niên giám Thống kê quận Bình Thủy năm 2018.,120tr.
  • [7] (2019), Niên giám Thống kê quận Cái Răng năm 2018.,87tr.
  • [8] (2019), Niên giám thống kê quận Ninh Kiều năm 2018.,115tr.
  • [9] (2003), Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh.,
  • [10] Nguyễn Thị Hồng Điệp; Nguyễn Văn Biết; Nguyễn Trọng Cần (2018), Xây dựng bản đồ phân bố hiện trạng cây xanh đô thị và ước lượng khí nhà kính TP Cần Thơ.,Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 54(3A), tr.30-39.
  • [11] (2021), WMO air quality and climate bulletin released for clean air day.,https://public.wmo.int/en/media/press-release/wmo-air-quality-and-climate-bulletin-released-clean-air-day.
  • [12] D. Saxe (2016), Facing Climate Change, Greenhouse Gas Progress Report 2016.,Environmental Commissioner of Ontario, 145pp.
  • [13] D. Hoornweg; L. Sugar; C.L.T. Gomez (2011), Cities and greenhouse gas emissions: moving forward.,Environment and Urbanization, 23(1), pp.207-227.
  • [14] L. Li; X. Hong; D. Tang; M. Na (2016), GHG emissions, economic growth and urbanization: aspatial approach.,Sustainability, 8(5), DOI: 10.3390/su8050462.