



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ngoại khoa (Phẫu thuật)
BB
Phạm Hoàng Sơn, Phạm Quang Minh(1)
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phong bế khoang mạc chậu liên tục dưới hướng dẫn siêu âm bằng ropivacain phối hợp dexamethason
Evaluate efficacy of postoperative pain relief after hip arthroplasty using continuous fascia iliaca compartment blocks under ultrasound guidance with ropivacaine combined with dexamethasone
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
1
203-208
1859-1868
So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phong bế khoang mạc chậu liên tục dưới hướng dẫn siêu âm bằng ropivacain phối hợp dexamethason so với ropivacain đơn thuần và một số tác dụng không mong muốn của 2 phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 60 bệnh nhân thay khớp háng được giảm đau sau mổ bằng đặt catheter khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm, thuốc giảm đau do bệnh nhân tự bolus sau liều tiêm đầu tiên, chia thành 2 nhóm: nhóm RD (n=30) sử dụng ropivacain phối hợp dexamethason, nhóm R (n=30) sử dụng ropivacain đơn thuần. Kết quả: hiệu quả giảm đau giữa 2 nhóm là tương đương nhau với điểm VAS khi nghỉ ngơi và khi vận động khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên sau liều tiêm thuốc tê đầu tiên đến khi bệnh nhân bolus lần đầu, nhóm RD có thời gian giảm đau là 407,10 ± 305,68 phút, dài hơn đáng kể so với nhóm R là 308, 63 ± 212,99 phút (p<0,05). Tổng lượng thuốc ropivacain dùng giảm đau trong 72h sau mổ (nhóm RD là 210,33 ± 79,64 mg, nhóm R là 288,00 ± 91,32 mg) cũng như số lần bolus thuốc (nhóm RD là 14,53 ± 7,96, nhóm R là 22,30 ± 9,13) thấp hơn đáng kể ở nhóm dùng ropivacain phối hợp dexamethasone so với nhóm dùng ropivacain đơn thuần (p < 0,05). Mức độ yếu cơ và một số tác dụng phụ khác đều thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết luận: Giảm đau cho phẫu thuật thay khớp háng bằng phong bế khoang mạc chậu sử dụng ropivacain phối hợp dexamethason cho tác dụng tốt, thời gian phong bế kéo dài hơn, lượng thuốc tê và số lần bolus thuốc ít hơn đáng kể so với khi dùng ropivacain đơn thuần.
To compare the effectiveness of continuous fascia iliaca compartment blocks (FICB) under ultrasound guidance using ropivacaine combined with dexamethasone versus ropivacaine alone for postoperative pain relief following hip arthroplasty, as well as to assess some adverse effects of the two methods. Subjects and Methods: This is a prospective, randomized controlled clinical trial. Sixty patients undergoing hip arthroplasty received postoperative pain relief through ultrasound-guided fascia iliaca catheter placement, with patients selfadministering analgesia via bolus after the initial dose. The patients were divided into two groups: Group RD (n=30) received ropivacaine combined with dexamethasone, and Group R (n=30) received ropivacaine alone. Results: The pain relief effectiveness between the two groups was comparable, with the VAS scores at rest and during activity showing no statistically significant difference (p>0.05). However, the duration of pain relief from the initial anesthetic injection until the first bolus for Group RD was 407.10 ± 305.68 minutes, significantly longer than Group R was 308.63 ± 212.99 minutes (p < 0.05). The total amount of ropivacaine used for pain relief in the 72 hours post-surgery was lower in Group RD (210.33 ± 79.64 mg) compared to Group R (288.00 ± 91.32 mg), as well as the number of bolus doses (Group RD: 14.53 ± 7.96; Group R: 22.30 ± 9.13), with both differences being statistically significant (p < 0.05). The levels of muscle weakness and other side effects were low and showed no significant difference between the two groups. Conclusion: Pain relief for hip arthroplasty using FICB with ropivacaine combined with dexamethasone is effective, providing a longer duration of analgesia, with significantly lower amounts of anesthetic and fewer bolus doses compared to the use of ropivacaine alone.
TTKHCNQG, CVv 46