Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,867,231
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69

Nuôi trồng thuỷ sản

BB

Trương Văn Đàn(1), Nguyễn Văn Huệ

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) nghiên cứu động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở khu bảo vệ thủy sản doi mai bống, Vinh Xuân, Phú Vang, thành phố Huế

Application of geographic information system (gis) in studying bivalve mollusks in the fisheries protection zone of doi mai bong, vinh xuan, phu vang, hue city

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp (ĐH Huế)

2025

01

4717-4728

2588-1256

Nghiên cứu động vật thân mềm (ĐVTM) hai mảnh vỏ ở khu bảo vệ thủy sản (BVTS) Doi Mai Bống, xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ thành phần loài, mật độ và sinh khối của các loài ĐVTM hai mảnh vỏ theo thời gian và không gian. Nghiên cứu đã xác định được 11 loài ĐVTM hai mảnh vỏ thuộc 5 bộ và 7 họ, trong đó có 2 loài chỉ phân loại đến bậc taxon giống. Tháng 5 có số loài, mật độ và sinh khối trung bình cao nhất, lần lượt là 4 loài, 8 con/m² và 68,2 g/m². Ngược lại, tháng 1 có số loài, mật độ và sinh khối trung bình thấp nhất, với 1 loài, 2 con/m² và 6,0 g/m². Kết quả phân tích nội suy IDW cho thấy khu vực xung quanh các điểm DMB2,4,5 có số loài phân bố nhiều nhất, với biến động trung bình từ 4 - 5 loài. Ngược lại, khu vực quanh các điểm DMB3,6,8,9,10,11,12 có số loài trung bình thấp nhất, dưới 2 loài. Về mật độ, khu vực quanh các điểm DMB4,5 ghi nhận mật độ phân bố cao nhất, với giá trị trung bình từ 7 - 9 con/m². Trong khi đó, khu vực quanh các điểm DMB3,9,11,12 có mật độ trung bình thấp nhất, chỉ dưới 3 con/m². Đối với sinh khối, khu vực quanh các điểm DMB2,4,5 có sinh khối trung bình cao nhất, dao động từ 45,1 - 66,0 g/m². Ngược lại, khu vực quanh các điểm DMB3,6,9,10,11,12 có sinh khối trung bình thấp nhất, biến động từ 14,0 - 25,0 g/m².

The study of bivalve mollusks in the Doi Mai Bong fisheries protection zone, Vinh Xuân commune, Phú Vang district, Thừa Thiên Huế province, was conducted f-rom January to May 2024. We built the temporal and spatial maps of species composition, density, and biomass using the Geographic Information System (GIS) tools, which identified 11 species in 5 orders and 7 families, including 2 newly classified species at the genus taxon level. We observed a highest number of species, density, and biomass at 4 species, 8 individuals/m², and 68.2 g/m², respectively in May while January was found with the lowest number of 1 species, 2 individuals/m², and 6.0 g/m². The results of the IDW interpolation analysis showed that the areas around the DMB2,4,5 points had the highest number of species, with an average variation of 4 to 5 species. In contrast, the areas around the DMB3,6,8,9,10,11,12 points had the lowest average number of species, below 2 species. In terms of density, the areas around the DMB4,5 points recorded the highest density, with an average value ranging f-rom 7 to 9 individuals/m². Meanwhile, the areas around the DMB3,9,11,12 points had the lowest average density, at just below 3 individuals/m². Regarding biomass, the areas around the DMB2,4,5 points had the highest average biomass, ranging f-rom 45.1 to 66.0 g/m². Conversely, the areas around the DMB3,6,9,10,11,12 points had the lowest average biomass, varying f-rom 14.0 to 25.0 g/m².

TTKHCNQG, CVv 471