Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,783,779
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học nông nghiệp khác

Đánh giá hiệu quả kinh tế và mức độ tuân thủ các tiêu chí VietGAP trong mô hình Tôm lúa tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến xe

Evaluation of economic efficiency and performance by VietGAP standards on the Shrimp - Rice model in Thanh Phu district, Ben Tre province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2020

07

118 - 126

1859 - 1558

Nghiên cứu đã phỏng vấn 120 nông dân đang sản xuất mô hình Tôm - Lúa truyền thống và Tôm - Lúa VietGAP tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu đã xác định được mô hình Tôm - Lúa VietGAP có lợi nhuận cao hơn 18% so với mô hình Tôm - Lúa truyền thống đạt 35.786.000 đồng/ha/năm. Sự khác biệt chủ yếu về lợi nhuận là từ hoạt động sản xuất lúa. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận mô hình Tôm - Lúa VietGAP là diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, việc tuân thủ các tiêu chí VietGAP và số lao động tham gia sản xuất của nông hộ. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận mô hình Tôm - Lúa truyền thống là diện tích đất sản xuất, chất lượng lúa giống, kinh nghiệm và nông dân tham gia tập huấn. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định có khoảng 25% nồng hộ chưa thực hiện đầy đủ các tiêu chí VietGAP. Yêu cầu lợi nhuận cao hơn, dễ bán hơn, bán giá cao hơn 12,5% so với lúa truyền thống khi tham gia sản xuất mô hình Tôm - Lúa VietGAP.

120 farmers producing shrimp - rice by traditional method and shrimp - rice by VietGAP model in Thanh Phu district, Ben Tre province were interviewed. The study results identified that the Shrimp - Rice VietGAP was 18% more profitable than Shrimp-Rice tradition which reached about 35,786,000 VND/ha/year. The profitable difference was mainly from the rice production. The mainly affecting factors of profitable Shrimp - Rice VietGAP were farm size, education level, performance by VietGAP standards and number offamily labors. The mainly affecting factors of profit of traditional Shrimp - Rice farming were farm size, seed quality, experience, farmers participating in training. The results of the study have also determined that about 25% of farmers haw not fully implemented the criteria of VietGAP. Higher profit requirements, more sales, sell prices higher than 12.5% compared to traditional ™Wr!n Parti^PatinB jnMthe production ofshrimp-rice model VietGAP. The study results determined that about 25% offarmers had not fully implemented the criteria ofVietGAP standards. Although, they had received VietGAP rice certificate The tamers had higher profits, easier sales with the price 12.5% more than traditional rice when they cultivated by Shrimp - Rice VietGAP model.

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Flavia Grassi; Thelma R. Paris; Truong Thi Ngoc Chi (2017), Rice-rice and rice-shrimp production A gender perspective on labour, time use and access to technologies and services in southern Viet Nam.,Food and Agriculture Organization of the United Nations Rome. http: http://fao.Org/3/a-i7277e.pdf.
  • [2] Donna Brennan; Nigel Preston; Helena Clayton; Tran Thanh Be (2002), An evaluation of rice-shrimp farming systems in the mekong delta.,Proseedings Shrimp Farming and the Environment, Can Tho, Vietnam, 5, pp.35-42.
  • [3] Nguyễn Thuỳ Trang; Võ Hồng Tú; Huỳnh Việt Khải; Trần Minh Hà (2018), Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình Lúa - Tôm tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.,Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, 54 (9D): 149-156.
  • [4] Phạm Thanh Toàn (2014), Nghiên cứu ảnh hưởng XNM đến kiểu sử dụng đất và các hệ thống canh tác tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.,Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hệ thống nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
  • [5] Phạm Thị Phương Thúy; Võ Văn An; Trương Thanh Tú; Nguyễn My Hoa; Nguyễn Thị Gi; Thạch Thị Sự (2014), Xây dựng mô hình sản xuất 100 ha lúa chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh các trở ngại và giải pháp.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh, 15: 20-32.
  • [6] Lê Đình Thắng (2012), Đánh giá thực Trạng và giải pháp phát triển Nông nghiệp - Thủy sản huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.,Luận văn Thạc sĩ Khoa học ngành Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ.
  • [7] Hồ Thị Thanh Sang; Lê Văn Gia Nhỏ (2018), Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác Lúa - Tôm tại tỉnh Trà Vinh.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 7 (92): 37-43.
  • [8] Nguyễn Như Quỳnh; Nguyễn Thị Hồng (2018), Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ trồng chè ở Thái Nguyên.,Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (509+510): 31-33.
  • [9] (2017), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành Nông nghiệp năm 2017 và phương hướng kế hoạch năm 2018.,Tài liệu lưu tại Phòng NN & PTNT.
  • [10] Huỳnh Hoàng Nhật (2012), Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trồng bối cảnh cạnh trang của cây trồng và vật nuôi khác ở ĐBSCL.,Luận văn Thạc sĩ Khoa học ngành Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ.
  • [11] Lê Cảnh Dũng (2012), Tác động của trồng lúa đến nuôi tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ thống Tôm - Lúa vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 22a: 69-77.
  • [12] Đường Hồng Dật (2014), Ý nghĩa của nông nghiệp sạch,http://tangtruongxanh.info.vn/nnx.
  • [13] (2014), Ban hành “Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho lúa”.,Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT