Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,769,550
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

Nguyễn Minh Khôi, Tô Mạnh Tuân, Nguyễn Văn Linh, Vũ Thanh Tú, Phạm Thanh Tùng, Phạm Duy Hiền(1)

Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị teo thực quản bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

45-48

1859-1868

Teo thực quản (Esophageal atresia - EA) là dị tật bẩm sinh đặc trưng bằng sự mất liên tục của ống tiêu hoá nối hầu họng với dạ dày. Trên thế giới, phẫu thuật nội soi (Thoracoscopic repair – TR) điều trị EA lần đầu tiên được thực hiện bởi Lobb (1999) và Rothenberg (2000). Tại Việt Nam, bệnh viện Nhi Trung ương lần đầu ứng dụng thành công kỹ thuật trên từ năm 2007. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu đánh giá kết quả TR điều trị EA trên số lượng bệnh nhân lớn và thời gian theo dõi kéo dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên đối tượng là các bệnh nhân được TR điều trị EA tại bệnh viện Nhi trung ương trong khoảng thời gian từ 1/2019 đến 1/2022. Kết quả: 67 bệnh nhân được TR điều trị EA. Nam/nữ: 2/1. Cân nặng trung vị: 2.7 (2-3.4)kg. Teo thực quản typC/A: 64/3. 10.7% long-gap. Thời gian phẫu thuật trung vị 110 (50-200) phút. Tai biến trong mổ 3%. Chuyển mổ mở 6%. Thời gian theo dõi trung vị: 20 (5-41) tháng. Biến chứng sau mổ: Rò miệng nối 8.9%, hẹp miệng nối 31.3%, rò khí thực quản 3%, GERD 10%. 1 trường hợp mổ lại do nong hẹp miệng nối thất bại. 1 trường hợp tử vong. Kết luận: TR là kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn, khả thi, an toàn, cho kết quả tốt trong điều trị EA.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Hua K, Yang S et al. (2022), The largest report on thoracoscopic surgery for recurrent tracheoesophageal fistula after esophageal atresia repair,J Pediatr Surg. 2022; 22: 188-9.
  • [2] Nachulewicz P, Zaborowska K et al. (2015), Thoracoscopic repair of esophageal atresia with a distal fistula—lessons f-rom the first 10 operations,Wideo- chir Inne Tech Maloinwazyjne. 2015;10:57–61
  • [3] Okuyama H, Tazuke Y et al. (2018), Learning curve for the thoracoscopic repair of esopha- geal atresia with tracheoesophageal fistula,Asian J Endosc Surg. 2018;11:30–4
  • [4] Shirora C, Tanaka Y et al. (2019), Therapeutic strategy for thoracoscopic repair of esophageal atresia and its outcome,Pediatr Surg Int. 2019; 35(10):1071-76
  • [5] Baird R, Lal DR et al. (2019), Management of long gap esophageal atresia: A systematic review and evidence-based guidelines f-rom the APSA Outcomes and Evidence Based Practice Committee,J Pediatric Surg. 2019; 54: 675- 87
  • [6] Burgmeier C, Schier F et al. (2014), Hemodynamic effects of thoracoscopic surgery in neonates with cardiac anomalies,J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 2014; 24:265–7
  • [7] Digemann C, Ure BM et al. (2013), Minimally invasive repair of esophageal atresia: an up-date,Eur J Pediatr Surg. 2013; 23(3):198-203.
  • [8] Okuyama H, Saka R et al. (2020), Thoracoscopic repair of esophageal atresia,Surg Today. 2020; 50(9):966-973.
  • [9] Holcomb GW, Rothenberg SS et al. (2005), Thoracoscopic repair of esophageal atresia and tracheoesophageal fistula: a multi-institutional analysis,Ann Surg. 2005; 242:422–8
  • [10] Elbabary M, Shalaby A et al. (2020), Outcome of thoracoscopic repair of type-C esophageal atresia: a single-center experience f-rom North Africa,Diseases of the Esophagus, 2020; 00: 1–5.