Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,938,054
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Nguyễn Thúy Ngoan, Phan Thanh Phương, Nguyễn Đức Cương, Nguyễn Thanh Loan, Phạm Văn Linh(1), Phạm Duy Trình, Đồng Thị Kim Cúc

Nghiên cứu, chọn tạo giống lạc mới kháng bệnh đốm lá muộn đm4 nhờ chỉ thị phân tử

Result of selecting new peanut variety đm4 to resistance to late leaf spot disease late

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

2021

01

44-52

1859-4581

Giống lạc ĐM4 là giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn được tạo ra bằng phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị phân tử do lai tạo giữa 2 giống lạc TB25 và giống lạc TN6. Kết quả khảo nghiệm DUS tại Trung tâm KKNG & SPCT Quốc gia cho thấy giống ĐM4 có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Trong vụ xuân giống có thời gian sinh trưởng 112 -120 ngày. Dạng cây đứng, có số cành cấp I và khối lượng 100 hạt lớn. Năng suất vụ xuân dao động 3,10 - 3,95 tấn/ha; vụ thu đông dao động từ 2,87 - 3,50 tấn/ha. Tỷ lệ hạt/quả cao trên 72%. Có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính như héo xanh, nhiễm nhẹ gỉ sắt, đốm nâu, đặc biệt kháng được bệnh đốm lá muộn (điểm 1) đã được xác định nhờ chỉ thị phân tử và đánh giá ngoài đồng ruộng. Giống đã được được khảo nghiệm sản xuất tại một số tỉnh phía Bắc.

DM4 is a new peanut variety to resistant late leaf spot disease which was created by traditional methods in combination with molecular markers by cross-breeding between TB25 and TN6 peanut varieties. The DUS testing results at the National Plant Product Variety Testing Center showed that DM4 variety has distinctiveness, uniformity and stability. DM4 is standing tree, the plant height ranges from 31.9 to 50.2 cm, lower than the control (L14 variety). The number of branches of level 1 from 4.8 to 5.7 branches, higher than that of control from 0.4 to 0.8 branches. The productivity of the Spring season ranges from 3.10 to 3.95 quintals ton/ha; Autumn-Winter season ranges from 2.87 - 3.50 quintal ton/ha, the rate of seeds/ pod fruit was 72% higher than the control variety (L14) from 15-18%. DM4 variety has good resistance against to major pests and diseases such as green wilt, mild rust infection, brown spots, especially resistant to late leaf spot disease (point 1) which was determined by molecular indicators and field experiementals. The variety has been trialed for production in some Northern provinces

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Đong Thi Kim Cuc; Ha Minh Thanh; L. T. Nhuan; Le Thu Hien; Tran Thi Loan; Phan Thanh Phuong; T. D. Khanh (2015), Research peanut breeding for disease resistance by spotting late marker.,International Journal of Development Reaserch. Vol. 5, Issue, 12, pp. 6125-6129.
  • [2] Cuc; Luu M.; MACE; Emma S.; Crouch; Jonathan H.; Quang; Vu D.; Long; Tran D.; Varshney; Rajeev K. (2008), Isolation and c-haracterization of novel Microsatellite markers and their application for diversity assessment in cultivated groundnut (Arachis hypogea L.).,BMC Plant Biology, may 2008, vol. 8, no. 55.
  • [3] Trần Đình Long; Nguyễn Thị Chinh (2005), Kết quả chọn tạo và phát triển giống đậu đỗ 1985- 2005 và định hướng phát triển 2006-2010. Báo cáo tổng kết 20 năm đổi mới và định hướng nghiên cứu giai đoạn 200&2010.,Hội nghị khoa học chuyên ngành trồng trọt, ngày 10-11 tháng 3 năm 2003. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu Đỗ. 19 trang.
  • [4] Nguyễn Xuân Hồng (1994), Bệnh hại lạc ở Việt Nam và chiến lược nghiên cứu, phòng trừ.,Tuyển tập các nghiên cứu khoa học công nghệ. Viện KHKTNNVN, Hà Nội. tr. 45-50.
  • [5] Lưu Minh Cúc; Lưu Thị Ngọc Huyền; Đồng Thị Kim Cúc (2013), Nghiên cứu đa dạng di truyền các giống lạc bằng chỉ thị phân tử.,Tạp chí KH&CN NNVN. S 2 (41). Tr 38 - 43.
  • [6] Đồng Thị Kim Cúc; Lưu Minh Cúc; Lê Thanh Nhuận; Hà Minh Thanh; Phan Thanh Phương (2016), Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn.,Hội thảo Quốc gia khoa học cây trồng lần thứ II. The second national conference on crop sciences, tr916 - 923.
  • [7] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.,QCVN 01-57:2011/BNNPTNT ban hành tại Thông tư số 48/2011/TT-BNNPTNT ngày 5 tháng 7 năm 2011.