Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,867,231
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Nam Thanh, Võ Thị Thúy Anh, Võ Thị Thuý Anh(1)

Ảnh hưởng của lãnh đạo nữ đến rủi ro công ty: Nghiên cứu tại Việt Nam

Impact of female directorship on firm risks: evidence from vietnam

Tạp chí Khoa học và Công n ghệ (Đại học Đà Nẵng)

2020

2

1-6

1859-1531

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh để xem xét ảnh hưởng của các lãnh đạo nữ đến rủi ro công ty trên phương diện biến thiên lợi nhuận và rủi ro vốn cổ phần (gồm rủi ro thị trường, rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống). Kết quả cho thấy việc tăng tỷ lệ nữ trong hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến rủi ro của công ty trong khi nữ chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) và CEO nữ lại có ảnh hưởng với một số chỉ tiêu rủi ro nhất định. Cụ thể, chủ tịch HĐQT là nữ sẽ góp phần gia tăng rủi ro đặc thù của từng công ty trong khi các CEO nữ lại làm giảm rủi ro hệ thống của cổ phiếu. Bên cạnh đó, các lãnh đạo nữ này đều không có ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận và rủi ro thị trường của công ty. Bài viết bổ sung minh chứng cho các chiến lược hành động của Chính phủ nhằm hướng đến tăng cường bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực.

The paper studies the impact of female directors on firm risks in terms of earnings volatility and equity risk (including total risk, systematic risk and idiosyncratic risk) using a dataset of listed firms on Ho Chi Minh Stock Exchange. Empirical results show that higher percentage of women on board does not influence firm risks whereas female directors to some extent do matter the firms’ equity risk. Specifically, chairwomen increase stocks’ idiosyncratic risk whereas female CEOs reduce systemic risk of stocks. In addition, both chairwomen and female CEOs show no impact on earnings volatility and total risk of companies. The paper provides the state governance with additional empirical evidence to follow policies promoting gender equality throughout the country and aiming to achieve sustainable socio-economic development.

TTKHCNQG, CVv 465